Bombina microdeladigitora

Cóc tía

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Hà Giang (Vị Xuyên), Lào Cai (Hoàng Liên, Bát Xát), Lai Châu (Tam Đường, Sìn Hồ) (Nguyen et al. 2009, Luong et al. 2021).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

1400

Độ cao ghi nhận cao nhất

2800

Thế giới

Trung Quốc, Myanmar (Frost 2022).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

B1ab(iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện ghi nhận phân bố ở các tỉnh Hà Giang, Lào Cai và Lai Châu. Diện tích vùng phân bố (EOO) ước tính khoảng 6.200 km2; số địa điểm ghi nhận phân bố là 3; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị thu hẹp, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, chuyển đổi đất rừng sang đất sản xuất nông nghiệp và phát triển du lịch; ngoài ra loài này còn bị săn bắt buôn bán làm sinh vật cảnh và nhiễm bệnh nấm (tiêu chuẩn B1ab(iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Kích cỡ quần thể: Chưa rõ.Độ phong phú: Hiếm gặp.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Cóc tía được ghi nhận ở trong rừng thường xanh trên núi có độ cao 1.400 - 2.800 m, sinh cảnh đặc trưng là rừng cây gỗ xen tre nứa (Luong et al. 2021).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi cao

Đặc điểm sinh sản

Mùa sinh sản khoảng từ tháng 4 - 6, cóc đẻ trứng trong các hốc cây có nước (Nguyễn Văn Sáng và cs. 2005)

Thức ăn

Các loại côn trùng (Nguyễn Văn Sáng và cs. 2005).

Sử dụng và buôn bán

Loài này bị săn bắt để buôn bán làm sinh vật cảnh (Nguyen et al. 2017).

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, làm đường, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng và du lịch. Loài này còn bị săn bắt để buôn bán làm sinh vật cảnh và nấm gây bệnh.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần vùng phân bố của loài nằm trong KBTTN Tây Côn Lĩnh (Hà Giang), VQG Hoàng Liên và KBTTN Bát Xát (Lào Cai) nên được bảo bệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên. Kiểm soát, hạn chế săn bắt phục vụ buôn bán làm sinh vật cảnh. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái và đánh giá hiện trạng quần thể để đưa ra các khuyến nghị đối với công tác bảo tồn.

Tài liệu tham khảo

Fei L. & Ye C. (2016). Amphibians of China, Volume 1. Beijing, China: Chengdu Institute of Biology, Chinese Academy of Sciences, Science Press, 1040 pp.
Fei L., Ye C. & Jiang J. (2012). Colored Atlas of Chinese Amphibians and Their Distributions. Sichuan, China: Sichuan Publishing House of Science & Technology, 620 pp.
Luong A.M, Pham C.T, Do Q.H., Hoang C.V., Phan T.Q., Nguyen T.Q., Ziegler T. & Le M.D (2021). New records and an updated checklist of amphibians from Lai Chau Province, Vietnam. Check List, 17(2): 445-458.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Vũ Khôi (2005). Nhận dạng một số loài Bò sát – Ếch nhái ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, 100 trang.
Nguyen T.T., Nguyen T.V., Ziegler T., Pasmans F. & Martel A. (2017). Trade in wild anurans vectors the urodelan pathogen Batrachochytrium salamandrivorans into Europe. Amphibia-Reptilia, 38: 554-556.
Peter P.D., Swan S., Yang D. & Ohler A. (2004). Bombina microdeladigitora. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T54448A11146843. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2004.RLTS.T54448A11146843.en. Accessed on 11 August 2022.

Dữ liệu bên ngoài