Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Hà Giang (Quản Bạ)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1.200 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.300 m
Thế giới
Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
B2ab(ii,iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này rất hiếm gặp, hiện mới chỉ ghi nhận 1 điểm phân bố ở Bát Đại Sơn, tỉnh Hà Giang. Kích cỡ quần thể nhỏ, loài này bị khai thác làm thuốc. Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 10 km², sinh cảnh sống ước tính bị thu hẹp và suy thoái do ảnh hưởng của các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng (tiêu chuẩn B2ab(ii,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rừng thường xanh ẩm trên núi đá vôi, ở độ cao 1.200-1.300 m. Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, có thể mọc trên chỗ đất hẹp và thậm chí từ các hốc mùn hay kẽ đá.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt. Từ phần gốc và thân còn lại sau khi bị chặt, có khả năng tái sinh cây chồi.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Rễ, thân và cành lớn dùng làm thuốc chữa đau bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy và kiết lỵ.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống ước tính bị thu hẹp và suy thoái do ảnh hưởng của các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng. Loài này bị khai thác làm thuốc.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Nhóm IA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ. Đã có chương trình nuôi trồng bảo tồn thử nghiệm tại Hà Giang.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Kiểm soát việc khai thác loài này từ tự nhiên để làm dược liệu. Tiến hành ươm trồng để bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập & Trần Toàn (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập II. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 956-958.
Nguyễn Hữu Hiến (2003). Berberidaceae. Trang 161-163. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, trang 162.
Nguyễn Tập (2007). Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Mạng lưới lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Hà Nội, trang 99-100.
Nguyễn Tập (2019). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2019. Tạp chí Dược liệu, 6(24): 319-328.
Yin J.S., David E.B. & Anthony R.B. (2011). Mahonia. Pp. 715-771. In: Wu Z.Y., Raven P.H. & Hong D.Y. (Eds.). Flora of China. Vol. 19. Science Press, Beijing, and Missouri Botanical Garden Press, St. Louis.