Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Cao Bằng (Nguyên Bình), Tuyên Quang (Na Hang), Bắc Kạn (Ngân Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Lạng Sơn (Mẫu Sơn).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
750
Độ cao ghi nhận cao nhất
1800
Thế giới
Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
D2
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện ghi nhận ở khu vực rừng thuộc các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Bắc Kạn và Vĩnh Phúc; số địa điểm ghi nhận phân bố ở Việt Nam là 5, hiếm gặp; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, phá triển du lịch và xâm lấn đất rừng; loài này cũng bị săn bắt để nuôi làm cảnh nhưng không phổ biến (tiêu chuẩn D2).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Không rõ
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này sống trong rừng thường xanh trên núi đất, thường ghi nhận ở độ cao trên 700 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Do có màu sắc đẹp nên bị săn bắt để nuôi làm cảnh, tuy nhiên mức độ không phổ biến.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng làm đất nông nghiệp. Hiện vẫn chịu tác động của khai thác lâm sản và xâm lấn đất rừng. Do có màu sắc đẹp nên loài này cũng bị săn bắt để làm cảnh nhưng không phổ biến.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Sinh cảnh của loài có một phần nằm trong các VQG Tam Đảo, Phia Oắc - Phia Đén và Rừng đặc dụng Na Hang nên hạn chế được tác động.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, du lịch và xâm lấn đất rừng.
Tài liệu tham khảo
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Nguyen T.V. & Nguyen C.T. (2021). Geographic distribution: Azemiops kharini (White-headed Fea Viper). Herpetological Review, 52(2): 346.
Orlov N.L., Ryabov S.A. & Nguyen T.T. (2009). On the taxonomy and the distribution of snakes of the genus Azemiops Boulenger, 1888: Description of a new species. Russian Journal of Herpetology, 20(2): 110-128.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm