Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Hòa Bình (Hang Kia - Pà Cò), Lai Châu (Sìn Hồ), Lào Cai (Sa Pa), Lâm Đồng.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
900 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.600 m
Thế giới
Ấn Độ, Indonesia, Myanmar, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
B2ab(ii,iii).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận phân bố ở 4 tỉnh Hòa Bình, Lai Châu, Lào Cai và Lâm Đồng, hiện không còn ghi nhận ở điểm phân bố ở Ngũ Chỉ Sơn (Sa Pa, Lào Cai). Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 500 km2; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của hoạt động canh tác nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng; loài này bị khai thác làm thuốc (tiêu chuẩn B2ab(ii,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc trên đất ẩm, nhiều mùn ở ven rừng ẩm, ở độ cao 900-1.600 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa, quả từ tháng 6 đến tháng 10. Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt và có khả năng mọc cây chồi từ phần gốc còn lại sau khi bị cắt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Rễ củ dùng làm thuốc ho, long đờm.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của hoạt động canh tác nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng. Loài này bị khai thác làm thuốc.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và tạo nguồn giống cây dược liệu.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tập (2007). Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Mạng lưới lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Hà Nội, trang 175-176.
Nguyễn Tập (2019). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2019. Tạp chí Dược liệu, 6(24): 319-328.
Nguyễn Thị Đỏ (2005). Họ Mạch môn – Asparagaceae. Trang 460-461. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.