Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Cao Bằng (Trà Lĩnh, Trùng Khánh), Đắk Lắk (Krông Bông: núi Chư Yang Sinh), Gia Lai (An Khê: Kon Hà Nừng), Hà Giang (Yên Minh, Quản Bạ), Hà Tĩnh (Hương Sơn: Rào Àn), Khánh Hòa (Khánh Sơn), Kon Tum (Đắk Glei: núi Ngọc Linh, Sa Thầy: núi Chư Mom Ray, Kông Plông, Đắk Uy), Lai Châu (Sìn Hồ), Lâm Đồng (Lạc Dương: núi Bidoup), Lạng Sơn (Bắc Sơn), Lào Cai (Sa Pa: Fansipan, Văn Bàn: Liêm Phú), Quảng Trị, Sơn La (Thuận Châu), Tuyên Quang (Na Hang), Vĩnh Phúc (Tam Đảo).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
500 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.600 m
Thế giới
Ấn Độ, Bhutan, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Nepal, Thái Lan, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài lan này phân bố rải rác ở một số tỉnh miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do các hoạt động khai thác lâm sản và sản xuất nông nghiệp. Loài này bị khai thác quá mức làm cảnh và dược liệu. Kích thước quần thể ước tính bị suy giảm > 50 % trong khoảng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc dưới tán rừng rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá rộng trên sườn núi đá granit, ryolit, phiến sét, ở độ cao 500-1.600 m, rải rác thành từng nhóm vài ba cây trên đất ẩm, rất giàu mùn và lá cây rụng.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa tháng 11 đến tháng 1-3 năm sau. Tái sinh bằng chồi từ thân rễ và hạt kém, ít và sinh trưởng rất chậm.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Cây có giá trị làm thuốc và làm cảnh.
Mối đe dọa
Số lượng và kích thước quần thể bị suy giảm do bị khai thác quá mức, chất lượng sinh cảnh sống bị suy giảm bởi các hoạt động khai thác lâm sản và sản xuất nông nghiệp.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đã có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng phá hoại cảnh quan nơi sống của loài. Cần di chuyển một số cây sống của loài này về các VQG và KBTTN để nhân giống, bảo tồn và phát triển kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Averyanov L.V. (1994). Identification guide to Vietnamese Orchids (Orchidaceae Juss.). World and Family, St. Petersburg, 432 pp.
Averyanov L. (2008). The orchids of Vietnam. Illustrated survey. Part 1. Subfamilies Apostasioideae, Cypripedioideae and Spiranthoideae. Turczaninowia, 11(1): 96.
Nguyễn Tiến Bân, Averyanov L.V. & Dương Đức Huyến (2005). Họ Lan – Orchidaceae Juss.. Trang 512-666. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (1993). Cây cỏ Việt Nam (An Illustrated Flora of Vietnam). Quyển 3. Nhà xuất bản Santa Ana, California, trang 603-1176.
Seidenfaden G. (1992). The Orchids of Indochina. Opera Botanica, 114: 1-502.
Võ Văn Chi (1997). Từ điển Cây thuốc Việt Nam (A Dictionary of the Medicinal Plants in Vietnam). Nhà xuất bản Y học, Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, 1470 trang.