Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Hòa Bình (Mai Châu: Hang Kia - Pà Cò).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
900 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.000 m
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd; B1ab(i,iii).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài lan này hiện chỉ ghi nhận ở tỉnh Hòa Bình. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản và canh tác nông nghiệp. Loài này bị khai thác quá mức làm cảnh và dược liệu. Kích thước quần thể ước tính bị suy giảm > 80 % trong khoảng 15 năm qua (tiêu chuẩn A2cd). Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 100 km2, sinh cảnh sống vẫn đang tiếp tục bị thu hẹp và suy thoái (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc trên đất, ở nơi bóng và ẩm, trong rừng lá rộng thường xanh trên vùng núi đá vôi, thường ở các hốc nhiều đất trên đá, ở độ cao 900-1.000 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa tháng 7-8. Tái sinh bằng chồi và hạt nhưng khá khó khăn.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Có giá trị làm cảnh vì cây có lá đẹp và có giá trị làm thuốc.
Mối đe dọa
Loài có vùng phân bố rất hẹp, mới gặp duy nhất tại 1 điểm phân bố. Chất lượng sinh cảnh sống bị suy giảm bởi tác động của các hoạt động khai thác lâm sản và canh tác nông nghiệp. Loài bị khai thác làm thuốc và làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đã có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng phá hoại cảnh quan nơi sống của loài. Cần bảo tồn quần thể loài còn sót lại ở KBTTN Hang Kia - Pà Cò. Phục hồi quần thể trong tự nhiên. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Averyanov L.V. (2007). New species of Orchirds from Vietnam. Taiwania, 52(4): 287-306.
Averyanov L.V. (2008). The orchids of Vietnam. Illustrated survey. Part 1. Subfamilies Apostasioideae, Cypripedioideae and Spiranthoideae. Turczaninowia, 11(1): 97-99.