Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (Sa Pa), Vĩnh Phúc (Tam Đảo).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1.500 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.800 m
Thế giới
Ấn Độ, Bhutan.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận ở 2 tỉnh Lào Cai và Vĩnh Phúc. Sinh cảnh sống của loài bị tác động của các hoạt động khai thác lâm sản và phát triển du lịch. Loài này bị khai thác quá mức làm dược liệu và làm cảnh. Kích thước quần thể ước tính bị suy giảm > 50 % trong khoảng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc rải rác trong rừng nơi có bóng, ở độ cao 1.500-1.800 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Ra hoa vào tháng 10-12. Tái sinh bằng chồi và hạt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị khai thác làm dược liệu và làm cảnh.
Mối đe dọa
Quần thể bị suy giảm do khai thác quá mức làm dược liệu và làm cảnh; chất lượng sinh cảnh sống bị suy thoái bởi khai thác lâm sản và phát triển du lịch.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng tác động tiêu cực đến sinh cảnh sống của loài. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này. Tiến hành nhân giống để phục vụ chương trình bảo tồn chuyển chỗ và phục hồi quần thể trong tự nhiên khi cần thiết.
Tài liệu tham khảo
Averyanov L.V. (1994). Identification guide to Vietnamese Orchids (Orchidaceae Juss.). World and Family, St. Petersburg, 432 pp.
Nguyễn Tiến Bân, Averyanov L.V. & Dương Đức Huyến (2005). Họ Lan – Orchidaceae Juss.. Trang 512-666. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (1993). Cây cỏ Việt Nam (An Illustrated Flora of Vietnam). Quyển 3. Nhà xuất bản Santa Ana, California, trang 603-1176.