Amyda ornata

Ba ba nam bộ

Suy giảm


Phân loại

Chi/Giống

Amyda

Loài

ornata

Synonym

Tên phổ thông

Cua đinh.

Ghi chú

Trước đây, Ba ba nam bộ ở Việt Nam được định loại là Amyda cartilaginea. Tuy nhiên quần thể ở Bangladesh, Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam được định loại lại là loài A.ornata, trong đó phân loài A. ornata ornata phân bố ở Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Loài A. cartilaginea phân bố ở miền Nam Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia và Brunei Darussalam (Rhodin et al. 2021).

Phân bố

Việt nam

Quảng Trị (Đăk Rông), Quảng Nam, Kon Tum (Se Bang Hiên, Sa Thầy), Khánh Hoà (Nha Trang), Lâm Đồng (Đạ Tẻh, Bảo Lộc, Tà Đùng), Nam bộ. Ghi nhận ở Quảng Trị cần kiểm tra lại nếu có mẫu vật.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Ấn Độ, Bangladesh, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Ba ba nam bộ phân bố rải rác ở các tỉnh miền Trung và Nam bộ; sinh cảnh sống của loài bị chia cắt, suy thoái do tác động của các hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, phát triển các khu công nghiệp, ô nhiễm nguồn nước; loài này rất hiếm gặp ngoài tự nhiên, là đối tượng bị săn bắt cạn kiệt phục vụ buôn bán, làm thực phẩm, dược liệu; quần thể trong tự nhiên bị suy giảm ước tính khoảng hơn 50% trong vòng hơn 50 năm qua (tương đương 3 thế hệ) (tiêu chuẩn A2cd). Loài Ba ba (Amyda sp.) trong nuôi nhốt có thể không phải là loài bản địa của Việt Nam.

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Hiếm gặp trong tự nhiên do bị săn bắt cạn kiệt.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sông lớn có dòng chảy chậm, ao hồ và đầm lầy nước ngọt gần các sông lớn, đáy có bùn.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Đẻ 1-4 lần/năm, cá thể cái cỡ nhỏ đẻ 6-10 trứng/lần, cá thể cái cỡ lớn đẻ từ 20-30 trứng/lần.

Thức ăn

Các loại cá, thân mềm thủy sinh (Ernst & Babour 1989).

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt quá mức làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán cả ở trong và ngoài nước.

Mối đe dọa

Loài này săn bắt quá mức phục vụ mục đích buôn bán, làm thực phẩm, dược liệu; sinh cảnh sống của loài đã và đang bị chia cắt và suy thoái nghiêm trọng do tác động của các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, ô nhiễm nguồn nước.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ. Loài này có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của con người trong vùng phân bố của loài. Cần quản lý các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp luật loài này. Tuyên truyền nhằm hạn chế tác động của con người đến sinh cảnh sống cũng như đến quần thể của loài. Nhân nuôi sinh sản để phục hồi quần thể và phục vụ nhu cầu thương mại.

Tài liệu tham khảo

Asian Turtle Trade Working Group (2000). Amyda cartilaginea (errata version published in 2016). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T1181A97397687. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2000.RLTS.T1181A3309466.en. Accessed on 25 January 2022.
Auliya M., van Dijk P.P., Moll E.O. & Meylan P.A. (2016). Amyda cartilaginea (Boddaert 1770) – Asiatic Softshell Turtle, Southeast Asian Softshell Turtle. In: Rhodin A.G.J., Pritchard P.C.H., van Dijk P.P., Saumure R.A., Buhlmann K.A., Iverson J.B. & Mittermeier R.A. (Eds.). Chelonian Research Monographs, 5(9): 1-17.
Ernst C.H. & Babour R.W. (1989). Turtles of the World. Smithsonian Institution Press. 313 pp.
Nguyen S.V., Ho C.T. & Nguyen T.Q. (2009). Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
Rhodin A.G.J., Iverson,J.B., Bour R., Fritz U., Georges A., Shaffer H.B. & van Dijk P.P. (2021). Turtles of the World: Annotated checklist and atlas of taxonomy, synonymy, distribution, and conservation status (9thEd.). Chelonian Research Monographs, 8: 1-472.

Dữ liệu bên ngoài