Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Cao Bằng (Nguyên Bình).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Lào, Myanmar, Nepal, Nhật Bản, Sri Lanka, Thái Lan, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận ở huyện Nguyên Bình (tỉnh Cao Bằng). Diện tích vùng cư trú bị thu hẹp, sinh cảnh bị suy thoái do các hoạt động phát nương làm rẫy. Loài này cũng bị khai thác quá mức để làm giá thể trồng lan. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 30 % trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Ráng gỗ gai ưa ẩm và ưa bóng; thường mọc rải rác dưới rừng rậm thường xanh dưới tán cây gỗ lớn; ven suối; đất có tầng dày, ẩm và nhiều mùn (Phan Kế Lộc 2001).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản bằng bào tử.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Do cây có hình dáng đẹp nên bị khai thác làm cảnh, thân bị khai thác làm giá thể trồng lan.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do mở rộng diện tích canh tác nông nghiệp; loài này bị khai thác làm cảnh và làm giá thể trồng lan.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Phân bố của loài nằm trong VQG nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài; kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 117.
Phan Kế Lộc (2001). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 1. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 987.
Trần Hợp (2002). Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 13.