Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Gia Lai (Kon Hà Nừng), Nghệ An (Quế Phong, Quỳ Châu)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Ấn Độ, Lào, Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh Nghệ An và Gia Lai. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của canh tác nông, lâm nghiệp. Loài này cũng bị khai thác quá mức để lấy gỗ. Kích cỡ quần thể ước tính suy giảm > 30 % trong vòng 40 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống trong rừng ẩm nhiệt đới trên núi, mọc rải rác trong rừng, ưa đất feralit, dày, ẩm, thoát nước, ưa bóng khi nhỏ, tái sinh yếu.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 3-5, mùa quả vào tháng 9-12.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Gỗ bền, chắc, dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền, đồ gia dụng và nông cụ. Quả ăn được, trồng làm cảnh.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của canh tác nông, lâm nghiệp. Loài này cũng bị khai thác quá mức để lấy gỗ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của canh tác nông nghiệp đến sinh cảnh của loài. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tiến Bân (2003). Họ Xoan – Meliaceae. Trang 987-1007. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Pannell, C.M. (1998). Aglaia perviridis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T34916A9897171. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.1998.RLTS.T34916A9897171.en. Accessed on 23 April 2022.
Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 403.
Võ Văn Chi (2003). Từ điển Thực vật thông dụng. Tập 1. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 212.