Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Vịnh Bắc Bộ, Biển Đông và vùng biển Tây Nam Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-60
Độ cao ghi nhận cao nhất
0
Thế giới
Vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ad.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Cá ó hoa là đối tượng khai thác của nghề giã cào, lưới rê, lưới quàng. Trên thế giới, quần thể của loài ước tính đã bị suy giảm > 50% trong 30 năm qua (Rigby et al. 2020). Ở Việt Nam, mức độ suy giảm nguồn lợi của nhóm cá sụn trong vùng đặc quyền kinh tế rất cao, quần thể của loài này ước tính suy giảm tương đương mức trên thế giới, khoảng > 50% trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2ad).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Kích cỡ quần thể: Chưa rõ.Độ phong phú: Hiếm gặp.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống vùng ven bờ và trên thềm lục địa, trên nền đáy mềm hoặc cát, ở độ sâu đến 60 m (Last et al. 2016, Weigmann 2016).
Dạng sinh cảnh phân bố
Sống trên tầng đáy
Đặc điểm sinh sản
Con đực thành thục sinh dục khi chiều rộng đĩa thân khoảng 54-72 cm (Last et al. 2016). Cá cái sinh con, con sơ sinh có chiều rộng đĩa thân khoảng 29 cm (Last et al. 2016).
Thức ăn
Ăn các loại hai mảnh vỏ và giáp xác.
Sử dụng và buôn bán
Sử dụng làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Loài này bị đánh bắt bởi các loại ngư cụ như giã cào, lưới rê, lưới quàng.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Tuyên truyền ngư dân về việc thả chúng lại biển khi còn sống. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái và đánh giá hiện trạng quần thể để đưa ra các khuyến nghị đối với công tác bảo tồn. Đưa loài này vào danh mục cần kiểm soát đánh bắt và buôn bán.
Tài liệu tham khảo
Last P., White W., de Carvalho M., Séret B., Stehmann M. & Naylor G. (ed.) (2016). Rays of the World. Clayton, CSIRO Publishing, 801 pp.
Nguyen L. (2006). Data collection on shark fisheries in Viet Nam. Pp. 131-163. In: Report on the Study on Shark Production, Utilization and Management in the ASEAN Region 2003-2004, Southeast Asian Fisheries Development Center, Bangkok, Thailand.
Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Lớp Cá sụn, tập 12. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 23-151.
Rigby C.L., Bin Ali A., Chen X., Derrick D., Dharmadi, Ebert D.A., Fahmi, Fernando D., Gautama D.A., Haque A.B., Herman K., Ho H., Hsu H., Krajangdara T., Maung A., Seyha L., Sianipar A., Tanay D., Utzurrum J.A.T., Vo V.Q., Yuneni R.R. & Zhang J. (2020). Aetomylaeus maculatus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T60120A124440727. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T60120A124440727.en. Accessed on 05 March 2022.
Sea Around Us (2022). Catches by Functional groups in the waters of Viet Nam. https://www.seaaroundus.org/ (Accessed: February 2022).
Võ Văn Quang, Võ Sĩ Tuấn, Lê Thị Thu Thảo, Trần Công Thịnh, Nguyễn Phi Uy Vũ & Lê Minh Phương (2013). Thành phần loài và phân bố cá nhám/mập ở vùng biển Quy Nhơn và lân cận. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 13(1): 21-30.
Vũ Việt Hà và Trần Văn Cường (2009). Thành phần loài, phân bố và trữ lượng nguồn lợi cá Nhám ở biển Việt Nam. Tạp chí nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 9: 58-66.
Weigmann S. (2016). Annotated checklist of the living sharks, batoids and chimaeras (Chondrichthyes) of the world, with a focus on biogeographical diversity. Journal of Fish Biology, 88(3): 837-1037.