Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Dọc ven bờ biển Việt Nam, nhưng chủ yếu ở vùng biển từ Thanh Hóa tới Bình Thuận.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-50m
Độ cao ghi nhận cao nhất
-8m
Thế giới
Ấn Độ Dương, Đông Phi, Nhật Bản, Trung Quốc, Úc.
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này phân bố rải rác ở ven bờ biển Việt Nam, nhưng chủ yếu ở vùng biển miền Trung. Sinh cảnh sống của loài bị suy thoái do phát triển cơ sở hạ tầng và ô nhiễm môi trường. Loài này bị đánh bắt để làm thực phẩm. Kích cỡ quần thể ứớc tính suy giảm > 30% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Trước năm 1975 thường bắt gặp ở ven biển miền Trung. Sau năm 1975, đặc biệt từ năm 1990 đến nay do gia tăng đánh bắt làm giảm sản lượng rõ rệt, ước tính có thể tới trên 50%. Diện tích phân bố Cua hoàng đế trước 1975 ước tính trên 20,000km2. Hiện nay do đánh bắt mạnh, diện tích thu hẹp khoảng trên 10,000km2.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Thường sống ở vùng biển có độ mặn ổn định, đáy cát, độ sâu 8–50 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Khai thác làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Khai thác quá mức để làm thực phẩm. Sinh cảnh sống của loài bị suy thoái do phát triển cơ sở hạ tầng và ô nhiễm môi trường.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Nghiên cứu về hiện trạng của loài (kích thước quần thể, phân bố, xu thế, các mối đe dọa, các yêu cầu về sinh thái). Giảm cường độ khai thác, không khai thác vào mùa sinh sản. Hạn chế tác động đến sinh cảnh sống của loài.
Tài liệu tham khảo
GBIF Secretariat (2023). Ranina ranina (Linnaeus, 1758). GBIF Backbone Taxonomy. Checklist dataset https://doi.org/10.15468/39omei. Accessed via GBIF.org on 5 January 2023.