Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Thường gặp ở ven biển các tỉnh miền Trung và Nam Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-15m
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Vùng biển phía tây Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này phân bố ở vùng biển ven bờ miền Trung và Nam Bộ. Sinh cảnh của loài bị tác động do xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển hoạt động du lịch biển và khai thác hải sản. Loài này cũng bị đánh bắt làm thực phẩm và làm đồ mỹ nghệ. Quần thể ước tính bị suy giảm kích > 30% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Ước tính trong vòng 10 năm trở lại đây, số lượng đã bị giảm trên 50%, vùng phân bố, nơi cư trú bị thu hẹp có thể tới 20%.Trên thế giới, đây là một loài phổ biến. Nó được khai thác trong hầu hết các khu phân bố của nó, nhưng chủ yếu là để sử dụng tại địa phương (Holthuis 1991). Loài này được khai thác cho mục đích giải trí và thương mại chủ yếu ở Kenya, Ấn Độ, Pala, New Guinea, và Great Barrier Reef ở Australia. Sản lượng khai thác toàn cầu là tương đối thấp so với các loài Palinurid khác, khoảng 1.000 đến 8.000 kg/năm cho mỗi quốc gia (MacDonald, 1982; Kailola và nnk, 1993).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này được sống ở các rạn san hô, thường ở trong vùng nước nông, với độ sâu tối đa 15 m (Holthuis 1991).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Đây là loài ăn đêm và chỉ tụ hợp với số lượng rất nhỏ (Frisch 2007).
Sử dụng và buôn bán
Có giá trị thực phẩm và mỹ nghệ. Thịt của loài tôm này ít được ưa chuộng vì có vị hơi đắng nhưng vỏ lại là một mặt hàng mỹ nghệ được ưa thích.
Mối đe dọa
Khai thác quá mức, đặc biệt là con non. Sinh cảnh của loài bị tác động do xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển hoạt động du lịch biển và khai thác hải sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Nghiên cứu về hiện trạng của loài (kích thước quần thể, phân bố, xu thế, các mối đe dọa, các yêu cầu về sinh thái). Giảm cường độ khai thác, qui định về kích thước mắt lưới, loại ngư cụ và số lượng tàu thuyền được phép khai thác, không khai thác vào mùa sinh sản. Hạn chế tác động đến sinh cảnh sống của loài, đặc biệt là các rạn san hô.
Tài liệu tham khảo
Cockcroft A., Butler M. & MacDiarmid A. (2011). Panulirus versicolor. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T169968A6695068. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T169968A6695068.en. Accessed on 23 April 2023.
Frisch A.J. (2007). Growth and reproduction of the painted spiny lobster (Panulirus versicolor) on the Great Barrier Reef (Australia). Fisheries Research, 85(1-2): 61-67.
Holthuis L.B. (1991). Marine lobsters of the world. An annotated and illustrated catalogue of species of interest to fisheries known to date. FAO species catalogue 13(125). FAO, Rome, 292 pp.
Lê Văn Thọ, Lê Ngọc Thảo, Phan Doãn Đăng, Huỳnh Ngọc Diên & Hoàng Đức Đạt (2014). Thành phần và đặc điểm phân bố của các loài tôm hùm gai thuộc giống Panulirus White, 1847 (Palinuridea) ở khu bảo tồn biển Cù lao Chàm, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Sinh học, 2: 140-146.