Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Phân bố tập trung ở các tỉnh ven biển miền Trung, ở các đảo lớn nhỏ từ Quảng Bình đến Bình Thuận.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-50m
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Ai Cập, Ả Rập Saudi, Djibouti, Eritrea, Fiji, Kenya, Mozambique, Nam Phi, New Caledonia, Nhật Bản, Papua New Guinea, Quần đảo Solomon, Somalia, Tanzania, Úc, Yemen.
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này phân bố rải rác ở ven biển Việt Nam, tập trung ở khu vực miền Trung. Vùng phân bố bị thu hẹp và suy thoái do khai thác san hô, ô nhiễm môi trường, phát triển cơ sở hạ tầng vùng ven biển. Do nhu cầu xuất khẩu mạnh, lượng khai thác hàng năm tăng cao, quần thể suy giảm rõ rệt, số lượng cá thể trưởng thành biến động mạnh. Nguồn tôm giống ngoài tự nhiên cũng bị khai thác triệt để phục vụ cho nghề nuôi tôm hùm lồng ở các tỉnh ven biển miền Trung. Uớc tính kích cỡ quần thể đã suy giảm > 30% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Từ năm 1990 tới nay, do nhu cầu xuất khẩu mạnh, lượng khai thác hàng năm tăng cao, làm số lượng giảm rõ rệt, có thể tới 20%, trong đó số lượng cá thể trưởng thành biến động cực mạnh, đồng thời khu vực phân bố cũng bị suy giảm liên tục, ước tính chỉ còn dưới 20,000 km2. Gần đây, nguồn tôm giống ngoài tự nhiên ngày càng bị khai thác triệt để phục vụ cho nghề nuôi tôm hùm lồng ngày càng phát triển ở các tỉnh ven biển miền Trung.Trên thế giới, đây là loài phổ biến và được khai thác ở nhiều nơi
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này sống ở vùng nước ven biển hơi đục, nền cát và bùn, rạn đá và san hô, phổ biến nhất là độ sâu 8 m, mặc dù có một vài ghi nhận ở độ sâu tới 50 m (Holthuis 1991). Sống riêng lẻ và thường hoạt động mạnh về ban đêm.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Có giá trị thực phẩm và mỹ nghệ. Đây là loài cho sản lượng khai thác cao nhất trong các loài Tôm hùm gai Panulirus. Thịt của loài tôm này ít được ưa chuộng vì có vị hơi đắng nhưng vỏ lại là một mặt hàng mỹ nghệ được ưa thích.
Mối đe dọa
Quần thể bị suy giảm do khai thác quá mức, đặc biệt là con non. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động đánh bắt thủy sản, khai thác san hô, ô nhiễm môi trường, phát triển cơ sở hạ tầng vùng ven biển.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Nghiên cứu về hiện trạng của loài (kích thước quần thể, phân bố, xu thế, các mối đe dọa, các yêu cầu về sinh thái). Giảm cường độ khai thác, không khai thác vào mùa sinh sản. Hạn chế tác động đến sinh cảnh sống của loài.
Tài liệu tham khảo
Cockcroft A., Butler M. & MacDiarmid A. (2011). Panulirus ornatus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T169987A6700058. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T169987A6700058.en. Accessed on 23 April 2023.
Holthuis L.B. (1991). Marine lobsters of the world. An annotated and illustrated catalogue of species of interest to fisheries known to date. FAO species catalogue 13(125). FAO, Rome, 292 pp.