Tridacna crocea

Trai tai tượng nghệ

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Quảng Nam (Cù Lao Chàm), Quảng Ngãi (Lý Sơn), Khánh Hòa (vịnh Nha Trang, quần đảo Trường Sa), Ninh Thuận, Bình Thuận (Phú Quý), Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo), Kiên Giang (Phú Quốc).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Australia, Indonesia, Japan, Malaysia, Palau, Papua New Guinea, Philippines, Singapore, Solomon Islands, Thailand, Vanuatu.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Bản đồ (hình ảnh)

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2acd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này phân bố ở vùng ven biển, đảo miền Trung từ Cù Lao Chàm trở vào phía Nam. Quần thể của loài đã suy giảm một cách đáng kể do tình trạng khai thác quá mức làm thực phẩm và lấy vỏ làm đồ thủ công mỹ nghệ, ô nhiễm môi trường, khai thác san hô và thiên tai làm thu hẹp và suy thoái vùng phân bố của loài. Trữ lượng giảm sút, kích cỡ quần thể ước tính suy giảm > 70% trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Số lượng của loài giảm một cách đáng kể do tình trạng khai thác quá mức làm thực phẩm và lấy vỏ làm đồ thủ công mỹ nghệ, ô nhiễm môi trường, khai thác san hô và thiên tai làm thu hẹp và suy thoái vùng phân bố của loài. Trữ lượng giảm sút, ước tính giảm trên 70% trong vòng 30 năm qua.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sống ở trên các rạn san hô.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Thịt được làm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao; vỏ được buôn bán làm các đồ vật trang trí.

Mối đe dọa

Loài này bị khai thác rất mạnh do giá trị kinh tế cao. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do khai thác san hô, khai thác hải sản quá mức, ô nhiễm môi trường biển, các hoạt động phát triển ven biển và đảo bao gồm nuôi trồng thủy sản, xây dựng cơ sở hạ tầng.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Các loài thuộc giống Tridacna đều có tên trong Phụ lục II CITES.

Đề xuất

Nghiên cứu về hiện trạng của loài (kích thước quần thể, phân bố, xu thế, các mối đe dọa, các yêu cầu về sinh thái). Ngăn chặn các hoạt động phá hủy và làm suy thoái các rạn san hô, hạn chế xây dựng các công trình ven biển làm mất nơi cư trú và ô nhiễm môi trường sống. Nghiên cứu nuôi trồng để tái tạo nguồn lợi ngoài tự nhiên.

Tài liệu tham khảo

CITES (2006). Tridacna crocea Lamarck, 1819. AC22 Doc. 10.2: Annex 8c. CITES. https://cites.org/sites/default/files/eng/com/ac/22/E22-10-2-A8c.pdf
Đỗ Văn Tứ, Takenori Sasaki, Lê Hùng Anh & Hoàng Ngọc Khắc (2021). Ghi nhận thêm các loài thân mềm phổ biến (Gastropoda và Bivalvia) ở ven biển, ven đảo Việt Nam. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 346 trang.
Hua Thai Tuyen (1999). Checklist of marine molluscs of Con Dao national park, Vietnam. Phuket Marine Biological Center Special, 19(2): 403-406.
Mollusc Specialist Group (1996). Tridacna crocea. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22135A9361892. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.1996.RLTS.T22135A9361892.en.
Neo M.L., Wabnitz C.C.C., Braley R.D., Heslinga G.A., Fauvelot C., Wynsberge S.V., Andréfouët S., Waters C., Tan A.S.H., Gomez E.D., Costello M.J. & Todd P.A. (2017). Giant clams (Bivalvia: Cardiidae: Tridacninae): a comprehensive update of species and their distribution, current threats and conservation status. Oceanography and Marine Biology: An Annual Review, 55: 2-303.
Western Australian Museum Collections. https://museum.wa.gov.au/online-collections/names/tridacna-crocea. Accessed 18 Oct 2021.

Dữ liệu bên ngoài