Haliotis diversicolor

Bào ngư chín lỗ

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

ịnh Bắc Bộ: Bạch Long Vỹ, Thanh Lân, Cô Tô, Hạ Mai, Thượng Mai, vịnh Hạ Long.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

-15m

Độ cao ghi nhận cao nhất

-1m

Thế giới

Loài này xuất hiện ở vùng ôn đới Tây Bắc Thái Bình Dương ngoài khơi Nhật Bản, Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan), ngoài khơi Australia và ở vùng biển Indonesia và ngoài khơi New Caledonia (Geiger 1998).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Bản đồ (hình ảnh)

Thông tin đánh giá

Phân hạng

CR

Tiêu chuẩn đánh giá

A2acd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này phân bố ở vùng biển phía Bắc Việt Nam. Nơi cư trú là các rạn san hô và rạn đá đã bị thu hẹp và suy thoái. Loài này bị khai thác quá mức do giá trị kinh tế cao. Ước tính quần thể bị suy giảm > 80% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Phân bố bị chia cắt, thời gian trước 1990, diện tích phân bố khoảng > 100km2, hiện nay diện tích đang bị thu hẹp <100 km2, trữ lượng Bào ngư trước 1990 là trên 50 tấn, hiện nay chỉ còn vài tấn, ước tính suy giảm khoảng 90% trong vòng 10 năm qua. Nguyên nhân biến đổi nơi cư trú: Do khai thác quá mức và do sử dụng chất độc gốc cianua đánh cá đã làm bào ngư chết theo.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sống ven đảo, vùng dưới triều từ 1 - 15 m nước, ưa độ mặn cao 20 - 32‰ bám vào các rạn đá.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Rong biển như: Sargassum, Gracilaria.

Sử dụng và buôn bán

Vỏ dùng để khảm trai rất đẹp, là mặt hàng mỹ nghệ được ưa chuộng. Thịt bào ngư có thể chế biến thành nhiều loại thức ăn đặc sản, vì vậy là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.

Mối đe dọa

Khai thác quá mức làm đồ mỹ nghệ và thực phẩm; phá hủy và làm ô nhiễm hệ sinh thái rạn san hô, rạn đá ven bờ.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đề xuất

Giảm cường độ khai thác, giới hạn kích thước, thiết bị đánh bắt và sản lượng đánh bắt, cấp giấy phép đánh bắt, khoanh vùng bảo vệ. Ngăn chặn các hoạt động phá hủy và làm suy thoái các rạn san hô, rạn đá, hạn chế xây dựng các công trình ven biển làm mất nơi cư trú và ô nhiễm môi trường sống. Nghiên cứu nhân nuôi để giảm cường độ khai thác ngoài tự nhiên. Nghiên cứu về hiện trạng của loài (kích thước quần thể, phân bố, xu thế, các mối đe dọa, các yêu cầu về sinh thái).

Tài liệu tham khảo

Geiger D.L. (1998). Recent genera and species of the family Haliotidae (Gastropoda: Vetigastropoda). The Nautilus, 111: 85-116.

Dữ liệu bên ngoài