Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Hoà Bình, Lai Châu, Sơn La.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
D2
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này chỉ được ghi nhận ở 3 địa điểm của Việt Nam, diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính nhỏ hơn 20 km2. Mất rừng, khai thác khoáng sản, xây đập, canh tác nông, lâm nghiệp, ô nhiễm môi trường có khả năng đe dọa đến sự tồn tại của loài (tiêu chuẩn D2).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Chưa có thông tin về kích thước quần thể, độ phong phú và xu hướng
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Suối vùng núi, nơi có vũng nước nông, chảy chậm, có nhiều mùn bã hữu cơ, nền đáy có nhiều đá tảng xen kẽ.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài có thể được sử dụng làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Mất rừng, khai thác khoáng sản, đắp đập, canh tác nông, lâm nghiệp, đô thị hóa, ô nhiễm môi trường nước có thể coi là những mối đe dọa chính đối với loài này.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Quản lý, bảo vệ môi trường sống của loài; đẩy mạnh giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về duy trì hệ sinh thái rừng tự nhiên hiện có, khôi phục các hệ sinh thái đã bị suy thoái, không khai thác loài cua này. Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng quần thể của loài.
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh Hải (2012). Tôm, Cua nước ngọt Việt Nam (Palaemonidae, Atyidae, Parathelphusidae, Potamidae), NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 264 trang.
Yeo D.C.J. & Ng P.K.L. (1998). Freshwater crabs of the Potamon tannanti species group (Crustacea: Decapoda: Brachyura: Potamidae) from Northern Indochina. Raffles Bulletin of Zoology, 46(2): 627-650.
Yeo D.C.J. & Ng P.K.L. (2007). On the genus “”Potamon”” and allies in Indochina (Crustacea: Decapoda: Brachyura: Potamidae). Raffles Bulletin of Zoology, Supplement No. 16: 273-308.