Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Sông Sa Thầy (Kon Tum, Gia Lai).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Lưu vực sông Mê Kông thuộc Lào, Thái Lan, Campuchia.
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ac
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố ở khu vực Tây Nguyên. Các đợt khảo sát từ năm 2000 trở lại đây chưa ghi nhận lại loài này. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do mất rừng, khai thác khoáng sản, xây dựng đập thủy điện và ô nhiễm môi trường nước. Quần thể của loài ước tính đã bị suy giảm > 50% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2ac).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Đây là loài hiếm và có rất ít các thông tin về quần thể của loài. Không một mẫu vật nào của loài được tìm thấy trong các đợt khảo sát từ năm 2000 trở lại đây. Điều đó chứng tỏ số lượng quần thể của loài đã bị suy giảm rất mạnh.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống ở sông, suối vùng trung du và miền núi.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Giống như các loài trai nước ngọt khác, loài này có một chu kỳ sống phức tạp, trong đó trứng sau khi được thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng gọi là glochidia (giai đoạn có lông móc) trong các túi ấp (marsupium) của con cái. Sau khi glochidia được giải phóng khỏi cơ thể con cái, chúng phải gắn vào mang, vẩy, hoặc cơ thể của một hay vài loài cá (vật chủ) nhất định. Những glochidia này chỉ có thể sống sót nếu tìm đúng vật chủ thích hợp. Do giai đoạn ký sinh bắt buộc trên một số loài vật chủ nhất định nên những loài trai nước ngọt khá nhạy cảm với những thay đổi của môi trường và tác động của con người (McMahon & Bogan 2001).
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị khai thác làm thực phẩm, vỏ dùng làm dược liệu và đồ mỹ nghệ.
Mối đe dọa
Thu hẹp và suy thoái sinh cảnh sống do ô nhiễm nhiễm môi trường nước, mất rừng, khai thác khoáng sản và xây dựng đập thủy điện; suy giảm các loài cá vật chủ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Quản lý, bảo vệ sinh cảnh sống của loài, hạn chế tác động của thủy điện, khai thác khoáng sản và ô nhiễm nguồn nước. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn các loài trai nước ngọt. Không đánh bắt trai. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quần thể của loài này.
Tài liệu tham khảo
Bogan A.E. (1993). Freshwater Bivalve Extinctions (Mollusca: Unionoida): A Search for Causes. American Zoologist, 33(6): 599-609.
Bogan A.E., Pfeiffer J. & Do V.T. (2019). Unionetta fabagina. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T171897A98193343. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T171897A98193343.en. Accessed on 21 April 2023.
Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh Hải (2017). Trai, ốc nước ngọt nội địa Việt Nam (Mollusca: Gastropoda, Bivalvia). Động vật chí Việt Nam, tập 29. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 360 trang.
Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái & Phạm Văn Miên (1980). Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam, Nxb khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 573 trang.
Haas F. (1969). Superfamilia Unionacea. Walter de Gruyter & Co., Berlin, 663 pp.
McMahon R.F. & Bogan A.E. (2001). Mollusca: Bivalvia. Pp. 331-430. In: Thorp J.H. & Covich A.P. (eds), Ecology and Classification of North American Freshwater Invertebrates, Academic Press, San Diego.