Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Vĩnh Phúc (Sông Phan), Bắc Giang (Sông Thương), Hà Nội (Sông Đáy).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
B2ab(ii,iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này chỉ ghi nhận phân bố ở ba địa điểm: Vĩnh Phúc (Sông Phan), Bắc Giang (Sông Thương) và Hà Nội (Sông Đáy). Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính khoảng 12 km2. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, phân mảnh và suy thoái do ô nhiễm nguồn nước, xây dựng đập thủy điện, mất rừng tự nhiên, đô thị hóa và các hoạt động khai thác khoáng sản (tiêu chuẩn B2ab(ii,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Đây không phải là loài phổ biến và có ít các thông tin về quần thể của loài. Số lượng cá thể của loài đang bị suy giảm theo từng năm.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống ở các sông suối miền núi và trung du.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Giống như các loài trai nước ngọt khác, loài này có chu kỳ sống phức tạp, trứng sau khi được thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng gọi là glochidia (giai đoạn có lông móc) trong các túi ấp của con cái. Sau khi glochidia được giải phóng khỏi cơ thể con cái, chúng phải gắn vào mang, vẩy, hoặc cơ thể của một hay vài loài cá (vật chủ) nhất định. Những glochidia này chỉ có thể sống sót nếu tìm đúng vật chủ thích hợp. Do giai đoạn ký sinh bắt buộc trên một số loài vật chủ nhất định nên những loài trai nước ngọt khá nhạy cảm với những thay đổi của môi trường và tác động của con người (McMahon & Bogan 2001).
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị khai thác làm thực phẩm, vỏ được dùng để làm dược liệu và các đồ mỹ nghệ.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do ô nhiễm môi trường nước, mất rừng, khai thác khoáng sản, xây dựng đập thủy điện, xây dựng cơ sở hạ tầng; bị khai thác quá mức và suy giảm các loài cá vật chủ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Quản lý, bảo vệ sinh cảnh sống của loài, hạn chế tác động của thủy điện và ô nhiễm nguồn nước. Không đánh bắt trai. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn các loài trai nước ngọt. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quần thể của loài này.
Tài liệu tham khảo
Bogan A.E. (1993). Freshwater Bivalve Extinctions (Mollusca: Unionoida): A Search for Causes. American Zoologist, 33(6): 599-609.
Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh Hải (2017). Trai, ốc nước ngọt nội địa Việt Nam (Mollusca: Gastropoda, Bivalvia). Động vật chí Việt Nam, tập 29. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 360 trang.
Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái & Phạm Văn Miên (1980). Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 573 trang.
McMahon R.F. & Bogan A.E. (2001). Mollusca: Bivalvia. Pp. 331-430. In: Thorp J.H. & Covich A.P. (eds), Ecology and Classification of North American Freshwater Invertebrates. Academic Press, San Diego.