Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Hà Nội (Ba Vì), Hòa Bình (Chi Nê), Bắc Kạn (Ngân Sơn), Vĩnh Phúc, Phú Thọ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Trung Quốc
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố rải rác ở miền Bắc. Môi trường sống của loài đang bị suy thoái do đô thị hóa, ô nhiễm nguồn nước, mất rừng, khai thác khoáng sản, khai thác quá mức. Loài cũng bị khai thác mạnh để làm thực phẩm. Quần thể của loài ước tính đã bị suy giảm > 30% trong 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Ở Việt Nam, loài được cho là khá kiếm và quần thể này được ước tính đã bị suy giảm ít nhất 30% số lượng trong 10 năm qua. Ở Trung Quốc, loài này cũng được cho là hiếm và đã không được thống kê bởi Liu và cộng sự (1979).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các sông, suối, hồ lớn vùng trung du và miền núi.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Giống như các loài trai nước ngọt khác, loài này có chu kỳ sống phức tạp, trứng sau khi được thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng gọi là glochidia (giai đoạn có lông móc) trong các túi ấp của con cái. Sau khi glochidia được giải phóng khỏi cơ thể con cái, chúng phải gắn vào mang, vẩy, hoặc cơ thể của một hay vài loài cá (vật chủ) nhất định. Những glochidia này chỉ có thể sống sót nếu tìm đúng vật chủ thích hợp. Do giai đoạn ký sinh bắt buộc trên một số loài vật chủ nhất định nên những loài trai nước ngọt khá nhạy cảm với những thay đổi của môi trường và tác động của con người (McMahon & Bogan 2001).
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị khai thác làm thực phẩm, vỏ được dùng để làm dược liệu và các đồ mỹ nghệ.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do xây dựng đập thủy điện, khai thác khoáng sản, mất rừng và ô nhiễm môi trường nước; khai thác quá mức và suy giảm các loài cá vật chủ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Quản lý, bảo vệ sinh cảnh sống của loài, hạn chế tác động của mất rừng, khai thác khoáng sản, ô nhiễm nguồn nước và xây dựng đập thủy điện. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn các loài trai nước ngọt và đa dạng thủy sinh vật. Không đánh bắt trai. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quần thể của loài này.
Tài liệu tham khảo
Bogan A.E. (1993). Freshwater Bivalve Extinctions (Mollusca: Unionoida): A Search for Causes. American Zoologist, 33(6): 599-609.
Ðặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái & Phạm Văn Miên (1980). Ðịnh loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 573 trang.
Haas F. (1969). Superfamilia Unionacea. Walter de Gruyter & Co., Berlin, 663 pp.
Liu Y., Zhang W., Wang Y. & Wang E. (1979). Economic fauna of China – Freshwater Mollusca. Science Press, Beijing.
McMahon R.F. & Bogan A.E. (2001). Mollusca: Bivalvia. Pp. 331-430. In: Thorp J.H. & Covich A.P. (eds), Ecology and Classification of North American Freshwater Invertebrates. Academic Press, San Diego.
Van Damme D. (2020). Ptychorhynchus pfisteri (amended version of 2012 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T171888A177067247. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T171888A177067247.en. Accessed on 22 April 2023.