Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Than Muội, xã Quang Lang, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn (Haas 1969), thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc (Đặng Ngọc Thanh và cs 1980), sông Bằng Giang, tỉnh Cao Bằng (kết quả khảo sát của chúng tôi).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận rải rác ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Môi trường sống của loài bị suy thoái đáng kể từ các mối đe dọa như ô nhiễm nguồn nước, mất rừng và khai thác khoáng sản. Loài này cũng bị khai thác mạnh cùng với các loài trai, hến khác. Quần thể của loài ước tính đã bị suy giảm > 70% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Quần thể này được ước tính đã bị suy giảm ít nhất 70% số lượng trong 10 năm qua. Các đợt khảo sát 2000-2001, 2007-2010 và 2012 cho thấy số lượng cá thể còn lại sẽ là rất ít.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này sống ở sông, suối vùng trung du và miền núi.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Giống như các loài trai nước ngọt khác, loài này có chu kỳ sống phức tạp, trứng sau khi được thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng gọi là glochidia (giai đoạn có lông móc) trong các túi ấp của con cái. Sau khi glochidia được giải phóng khỏi cơ thể con cái, chúng phải gắn vào mang, vẩy, hoặc cơ thể của một hay vài loài cá (vật chủ) nhất định. Những glochidia này chỉ có thể sống sót nếu tìm đúng vật chủ thích hợp. Do giai đoạn ký sinh bắt buộc trên một số loài vật chủ nhất định nên những loài trai nước ngọt khá nhạy cảm với những thay đổi của môi trường và tác động của con người (McMahon & Bogan 2001).
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị khai thác làm thực phẩm, vỏ dùng làm dược liệu và đồ mỹ nghệ.
Mối đe dọa
Khai thác khoáng sản, xây dựng đập thủy điện, mất rừng, ô nhiễm môi trường nước, khai thác quá mức và suy giảm các loài cá vật chủ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Quản lý, bảo vệ sinh cảnh sống của loài, hạn chế tác động của mất rừng, khai thác khoáng sản, ô nhiễm nguồn nước và xây dựng đập thủy điện. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn các loài trai nước ngọt và đa dạng thủy sinh vật. Không đánh bắt trai. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quần thể của loài này.
Tài liệu tham khảo
Bogan A.E. (1993). Freshwater Bivalve Extinctions (Mollusca: Unionoida): A Search for Causes. American Zoologist, 33(6): 599-609.
Bogan A.E. (2011). Pseudodon resupinatus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T171883A6809180. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T171883A6809180.en. Accessed on 22 April 2023.
Ðặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái & Phạm Văn Miên (1980). Ðịnh loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 573 trang.
Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh Hải (2017). Trai, ốc nước ngọt nội địa Việt Nam (Mollusca: Gastropoda, Bivalvia). Động vật chí Việt Nam, tập 29. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 360 trang.
Haas F. (1969). Superfamilia Unionacea. Walter de Gruyter & Co., Berlin, 663 pp.
McMahon R.F. & Bogan A.E. (2001). Mollusca: Bivalvia. Pp. 331-430. In: Thorp J.H. & Covich A.P. (eds), Ecology and Classification of North American Freshwater Invertebrates. Academic Press, San Diego.