Nodularia nuxpersicus

Trai cóc nhỏ

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Yên Bái (Văn Yên), Phú Thọ (Đoan Hùng), Hà Nội (Sơn Tây).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Trung Quốc.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Bản đồ (hình ảnh)

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2acd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này ghi nhận rải rác ở các thủy vực thuộc các tỉnh Yên Bái, Phú Thọ và Hà Nội. Môi trường sống của loài bị suy thoái do ô nhiễm môi trường nước và khai thác khoáng sản. Loài này cũng đang bị khai thác rất mạnh làm thực phẩm, dược liệu và mỹ nghệ. Quần thể của loài ước tính đã bị suy giảm > 50% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Đây không phải là một loài phổ biến và có rất ít thông tin về quần thể của loài. Các đợt khảo sát trong 10 năm qua đã cho thấy số lượng cá thể của loài đã bị suy giảm. Ước tính 50% số lượng cá thể của quần thể đã bị suy giảm trong vòng 20 năm qua.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Các sông, suối vùng đồng bằng, trung du và miền núi.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Giống như các loài trai nước ngọt khác, loài này có chu kỳ sống phức tạp, trứng sau khi được thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng gọi là glochidia (giai đoạn có lông móc) trong các túi ấp của con cái. Sau khi glochidia được giải phóng khỏi cơ thể con cái, chúng phải gắn vào mang, vẩy, hoặc cơ thể của một hay vài loài cá (vật chủ) nhất định. Những glochidia này chỉ có thể sống sót nếu tìm đúng vật chủ thích hợp. Do giai đoạn ký sinh bắt buộc trên một số loài vật chủ nhất định nên những loài trai nước ngọt khá nhạy cảm với những thay đổi của môi trường và tác động của con người (McMahon & Bogan 2001).

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Bị khai thác làm thực phẩm, vỏ được dùng để làm dược liệu và các đồ mỹ nghệ.

Mối đe dọa

Môi trường sống bị suy thoái do xây dựng đập thủy điện, phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác khoáng sản, ô nhiễm nước; khai thác quá mức, bao gồm cả các loài cá vật chủ.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đề xuất

Quản lý, bảo vệ sinh cảnh sống của loài, hạn chế tác động của khai thác khoáng sản, xây dựng đập thủy điện và ô nhiễm môi trường nước. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn các loài trai nước ngọt và đa dạng thủy sinh vật. Không đánh bắt trai. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quần thể của loài này.

Tài liệu tham khảo

McMahon R.F. & Bogan A.E. (2001). Mollusca: Bivalvia. Pp. 331-430. In: Thorp J.H. & Covich A.P. (eds), Ecology and Classification of North American Freshwater Invertebrates. Academic Press, San Diego.
Do V.T., Le Q.T. & Bogan A.E. (2018). Freshwater mussels (Bivalvia: Unionida) of Vietnam: Diversity, distribution, and conservation status. Freshwater Mollusk Biology and Conservation, 21: 1-18.

Dữ liệu bên ngoài