Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Cao Bằng, Lạng Sơn (Mẫu Sơn, theo Haas, 1930).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Một vài tên đồng vật của loài cũng được ghi nhận từ Indonesia (Borneo và Sumatra). Cần có các nghiên cứu thêm để khẳng định các ghi nhận này. Tuy nhiên, cho đến nay chưa ghi nhận loài trai nước ngọt nào có phân bố ở cả vùng miền núi phía Bắc Việt Nam và Indonesia.
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ac
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này phân bố hẹp, chỉ được ghi nhận ở Cao Bằng và Lạng Sơn. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái nghiêm trọng do ô nhiễm môi trường nước, khai thác khoáng sản, mất rừng và xây dựng đập thủy điện. Loài cũng bị khai thác làm thực phẩm, dược liệu và mỹ nghệ. Quần thể ước tính đã bị suy giảm 90% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Ước tính quần thể của loài đã bị suy giảm ít nhất là 90% trong vòng 30 năm qua.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống ở các sông, suối, hồ lớn vùng trung du và miền núi.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Giống như các loài trai nước ngọt khác, loài này có chu kỳ sống phức tạp, trứng sau khi được thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng gọi là glochidia (giai đoạn có lông móc) trong các túi ấp của con cái. Sau khi glochidia được giải phóng khỏi cơ thể con cái, chúng phải gắn vào mang, vẩy, hoặc cơ thể của một hay vài loài cá (vật chủ) nhất định. Những glochidia này chỉ có thể sống sót nếu tìm đúng vật chủ thích hợp. Do giai đoạn ký sinh bắt buộc trên một số loài vật chủ nhất định nên những loài trai nước ngọt khá nhạy cảm với những thay đổi của môi trường và tác động của con người (McMahon & Bogan 2001).
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị khai thác làm thực phẩm, vỏ dùng làm dược liệu và đồ mỹ nghệ.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do ô nhiễm môi trường nước, mất rừng, khai thác khoáng sản, đô thị hóa, xây dựng đập thủy điện, khai thác quá mức và suy giảm các loài cá vật chủ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Quản lý, bảo vệ sinh cảnh sống của loài, hạn chế tác động của mất rừng, khai thác khoáng sản, ô nhiễm nguồn nước và xây dựng đập thủy điện. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn các loài trai nước ngọt và đa dạng thủy sinh vật. Không đánh bắt trai. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quần thể của loài này.
Tài liệu tham khảo
Bogan A.E. (1993). Freshwater Bivalve Extinctions (Mollusca: Unionoida): A Search for Causes. American Zoologist, 33(6): 599-609.
Brandt R.A.M. (1974). The non-marine aquatic Mollusca of Thailand. Archiv für Molluskenkunde, 105(1-4): 1-423.
Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh Hải (2017). Trai, ốc nước ngọt nội địa Việt Nam (Mollusca: Gastropoda, Bivalvia). Động vật chí Việt Nam, tập 29. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 360 trang.
Ðặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái & Phạm Văn Miên (1980). Ðịnh loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 573 trang.
Haas F. (1930). Beitrage zur Kenntnis ostasiatischer Najaden. Senkenbergiana, 12(1): 1-13.
Haas F. (1969). Superfamilia Unionacea. Walter de Gruyter & Co., Berlin.
McMahon R.F. & Bogan A.E. (2001). Mollusca: Bivalvia. Pp. 331-430. In: Thorp J.H. & Covich A.P. (eds), Ecology and Classification of North American Freshwater Invertebrates. Academic Press, San Diego.
Simpson C.T. (1900). Synopsis of the naiades, or pearly fresh-water mussels. Proceedings of the United States National Museum, 22(1205): 501-1044.
Simpson C.T. (1914). A descriptive catalogue of the naiades, or pearly fresh-water mussels. Bryant Walker, Detroit, Michigan.