Phân loại
Tên khoa học
Synonym
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Cao Bằng, Lạng Sơn.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Bản đồ (hình ảnh)
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ac
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận ở các tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn. Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 15.000 km2, sinh cảnh sống bị bị thu hẹp và suy thoái do ô nhiễm nguồn nước, xây dựng đập thủy điện, mất rừng tự nhiên và các hoạt động khai thác khoáng sản. Các đợt khảo sát trong vòng 30 năm qua không ghi nhận lại loài này. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 80% trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2ac).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Đây là loài hiếm gặp và có rất ít các thông tin về quần thể của loài.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sông, suối miền núi và trung du.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Giống như các loài trai nước ngọt khác, loài này có chu kỳ sống phức tạp, trứng sau khi được thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng gọi là glochidia (giai đoạn có lông móc) trong các túi ấp của con cái. Sau khi glochidia được giải phóng khỏi cơ thể con cái, chúng phải gắn vào mang, vẩy, hoặc cơ thể của một hay vài loài cá (vật chủ) nhất định. Những glochidia này chỉ có thể sống sót nếu tìm đúng vật chủ thích hợp. Do giai đoạn ký sinh bắt buộc trên một số loài vật chủ nhất định nên những loài trai nước ngọt khá nhạy cảm với những thay đổi của môi trường và tác động của con người (McMahon & Bogan 2001).
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị khai thác làm thực phẩm, vỏ được dùng để làm dược liệu cổ truyền và đồ mỹ nghệ.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài này bị thu hẹp và suy thoái do xây dựng đập thủy điện, mất rừng, khai thác khoáng sản và ô nhiễm môi trường nước; bị khai thác quá mức và suy giảm các loài cá vật chủ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Quản lý, bảo vệ sinh cảnh sống của loài, hạn chế tác động của thủy điện và ô nhiễm nguồn nước. Không đánh bắt và kiểm soát tình trạng buôn bán trai. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn các loài trai nước ngọt và đa dạng thủy sinh vật. Tiến hành nhân nuôi bảo tồn chuyển chỗ. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quần thể của loài này.
Tài liệu tham khảo
Bogan A.E. (1993). Freshwater Bivalve Extinctions (Mollusca: Unionoida): A Search for Causes. American Zoologist, 33(6): 599-609.
Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh Hải (2017). Trai, ốc nước ngọt nội địa Việt Nam (Mollusca: Gastropoda, Bivalvia). Động vật chí Việt Nam, tập 29. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 360 trang.
Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái & Phạm Văn Miên (1980). Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 573 trang.
Do V.T. (2020). Lamprotula blaisei (amended version of 2011 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T171841A176537235. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T171841A176537235.en. Accessed on 14 March 2023.
Haas F. (1969). Superfamilia Unionacea. Walter de Gruyter & Co., Berlin, 663 pp.