Phân loại
Tên khoa học
Synonym
Phân bố
Việt nam
Tên địa danh nơi thu mẫu là “Than Moi” có lẽ là thôn Than Muội, thuộc xã Quảng Lang, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn (Martin 1904).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
30
Độ cao ghi nhận cao nhất
220
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2e; B1ab(iii)+2ab(iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Archineura maxima chỉ được ghi nhận qua một mẫu vật con cái duy nhất được thu thập tại “Than Moi”, miền Bắc (theo phỏng đoán thì có lẽ là thôn Than Muội, thuộc xã Quảng Lang, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn) (Hämäläine 2016, Martin 1904). Chưa có ghi nhận nào về con đực hay quần thể của loài này ngoài tự nhiên từ lúc thu thập mẫu vật cho đến nay (hơn 100 năm) (tiêu chuẩn A2e). Diện tích phạm vi phân bố EOO < 100 km2, số điểm ghi nhận là 1 (phù hợp với tiêu chuẩn B1ab(iii)). Diện tích vùng cư trú AOO < 10 km2, số điểm ghi nhận là 1; sinh cảnh sống của loài là các suối lớn ở xã Than Muội hiện nay đã bị ô nhiễm bởi nước và rác thải từ thị trấn và các khu dân cư hai bên suối. Ngoài ra hiện trạng rừng hai bên bờ suối đã bị biến đổi hoàn toàn do các hoạt động nông nghiệp và khai thác đá, cát của người dân (tiêu chuẩn B2ab(iii)). Với mức độ ô nhiễm và sự thu hẹp và suy thoái rừng tự nhiên tại địa điểm thu mẫu của loài này có thể suy đoán quần thể của chúng đã bị suy giảm mạnh hoặc đã tuyệt chủng ngoài tự nhiên.
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Chỉ có duy nhất một mẫu vật con cái (holotype) của loài Archineura maxima được thu thập từ “Than Moi” của miền Bắc Việt Nam. Hiện trạng về kích cỡ quần thể, mật độ, vùng phân bố chính xác của nó cho đến hiện nay vẫn chưa biết.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Suối rộng trong rừng trên núi đá vôi (Hämäläinen 2016).
Dạng sinh cảnh phân bố
Con trưởng thành sống ở rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp gần suối . Ấu trùng sống ở suối có nước quanh năm.
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Các loại côn trùng nhỏ.
Sử dụng và buôn bán
Không có thông tin.
Mối đe dọa
Sinh cảnh suối lớn của loài Archineura maxima cách đây 100 năm chảy qua thôn Than Muội hiện nay đã bị ô nhiễm bởi nước và rác thải từ thị trấn và các khu dân cư hai bên suối. Ngoài ra hiện trạng rừng hai bên bờ suối đã bị biến đổi hoàn toàn do các hoạt động nông nghiệp và khai thác đá, cát của người dân.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Phân hạng CR của IUCN (Phan 2020).
Đề xuất
Khảo sát các sinh cảnh rừng núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam để xác định lại tình trạng của loài này trong tự nhiên. Nếu không ghi nhận được bất kỳ quần thể nào còn sót lại có thể đề xuất tình trạng loài đã tuyệt chủng; có phương án bảo tồn và gìn giữ sinh cảnh tự nhiên nếu phát hiện lại được quần thể của loài này trong tương lai.
Tài liệu tham khảo
Hämäläinen M. (2016). From Echo maxima to Archineura maxima – a slow taxonomic process (Odonata: Calopterygidae). Notulae odonatologicae, 8(6): 157-201.
Martin R. (1904). Liste des Névroptères de l’Indo-Chine. In: Auguste, P. (Aut.), Mission Pavie Indo-Chine 1879-1895. Études diverses. III. Recherches sur l’histoire naturelle de l’Indo-Chine orientale. Ernest Leroux, Paris, pp. 204-221.
Phan Q.T. (2020). Echo maxima (amended version of 2011 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T167424A176037451. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T167424A176037451.en. Accessed on 30 July 2022.