Phân loại
Tên khoa học
Synonym
Các mẫu vật ở Việt Nam trước đây của hai loài Phyllium westwoodi Wood-Mason, 1875 và Phyllium parum Liu, 1993 được định loại lại là Cryptophyllium rarum (Liu, 1993).
Phân bố
Việt nam
Vĩnh Phúc (VQG Tam Đảo, Trạm ĐDSH Mê Linh), Bắc Giang (KBTTN Tây Yên Tử), Hòa Bình, Ninh Bình (VQG Cúc Phương), Quảng Bình (Tuyên Hóa, Bố Trạch), Đà Nẵng (KBTTN Bà Nà), Kon Tum (KBTTN Ngọc Linh) (Cumming et al. 2021).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
70
Độ cao ghi nhận cao nhất
1700
Thế giới
Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2c
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này có phạm vi phân bố khá rộng ở các tỉnh miền Bắc và Tây Nguyên. Tuy nhiên, quần thể nhỏ, số lượng cá thể ghi nhận rất ít, thường dưới 2 cá thể trong một đợt khảo sát; sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp và khai thác lâm sản. Kích cỡ quần thể của loài này bị suy giảm ước tính khoảng hơn 30% trong vòng 15 năm qua (tiêu chuẩn A2c).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Số lượng và kích thước quần thể hiếm gặp; độ phân tán thấp.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các khu rừng tự nhiên ở một số tỉnh miền Bắc vào đến Kon Tum (Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ 2005, 2008, 2011, Cumming et al. 2021).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh núi thấp đến núi cao
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng và khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Không.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh rừng tự nhiên trong phạm vi phân bố của loài.
Tài liệu tham khảo
Chen S.C. & He Y.H. (2008). Phasmatodea of China. China Forestry Publishing House, Beijing, 476pp., 12 plate.
Cumming R.T.S., Bank J.B., Constant J., Le Tirant S., Dong Z., Sonet G. & Bradler S. (2021). Cryptophyllium, the hidden leaf insects – descriptions of a new leaf insect genus and thirteen species from the former celebicum species group (Phasmatodea, Phylliidae). ZooKeys, 1018: 1-179.
Hennemann F.H., Conle O.V.M. & Gottardo J.B. (2009). On certain species of the genus Phyllium Illiger, 1798, with proposals for an intra-generic systematization and the descriptions of five new species from the Philippines and Palawan (Phasmatodea: Phylliidae: Phylliinae: Phylliini). Zootaxa, 2322: 1-83.
Liu S.L. (1993). A preliminary study on the genus Phyllium Illiger of China. Acta Zootaxonomica Sinica, 18(2): 201-212.
Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ (2005). Ghi nhận một số loài côn trùng có giá trị bảo tồn ở Việt Nam. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội thảo Quốc gia lần thứ nhất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 55-64.
Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ (2008). Phân bố các loài có giá trị bảo tồn ở Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 6. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 308-318.
Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ (2011). Về giống Bọ lá Phyllium Illiger, 1789 (Phylliidae, Phasmatodea) ở Việt Nam. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 375-379.
http://phasmida.speciesfile.org/