Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (VQG Hoàng Liên), Hà Giang (Đồng Văn), Cao Bằng (VQG Phia Oắc - Phia Đén), Yên Bái (Văn Chấn, Mù Căng Chải), Đà Nẵng (Hòa Vang), Quảng Nam (Song Bum), Kon Tum (KBTTN Ngọc Linh).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1500
Độ cao ghi nhận cao nhất
2800
Thế giới
Ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Thái Lan, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận ở 7 tỉnh từ vùng núi phía Bắc đến khu vực Tây Nguyên, phân bố của loài này bị phân mảnh, sinh cảnh sống của loài bị tác động do chuyển đổi đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản, phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch; quần thể nhỏ, số lượng cá thể trưởng thành ghi nhận thường dưới 3 cá thể trong một đợt khảo sát; loài này thường bị khai thác, buôn bán làm tiêu bản trưng bày; kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm trên 50% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Số lượng và kích thước quần thể hiếm gặp; độ phân tán thấp.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các khu rừng tự nhiên ở phía Bắc tới khu vực Tây Nguyên. Ở miền Bắc, cá thể trưởng thành của loài này bắt gặp vào tháng 3-5 và 7-9, ở miền Trung và Tây Nguyên bắt gặp vào tháng 3-4 (Vũ Văn Liên 2012, 2015, Phạm Hồng Thái & cs. 2013).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh núi cao
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị thu bắt để sưu tầm và buôn bán làm tiêu bản trưng bày.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do mất rừng tự nhiên và tác động của canh tác nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch. Quần thể của loài suy giảm do bị săn bắt và buôn bán để làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ. Loài này được phân hạng ở bậc NT trong Danh lục Đỏ IUCN và có tên trong phụ lục II của CITES.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh trong vùng phân bố tự nhiên của loài; phục hồi quần thể trong tự nhiên; kiểm soát thu bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Gimenez D.M. (1996). Teinopalpus imperialis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T21558A9301125. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.1996.RLTS.T21558A9301125.en. Accessed on 24 February 2022.
Monastyrskii A. (2007). Butterflies of Vietnam: Papilionidae. Vol. 2. Cartographic Publishing House, Hanoi, Vietnam, 126pp + 31 plates.
Shinkai A. (1996). Record of Teinopalpus imperialis, T. aureus and Graphium phidias in Mt. Pia Oac, North Vietnam. Wallace: 45.
Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư, Cao Quỳnh Nga & Lê Mỹ Hạnh (2013). Kết quả bước đầu điều tra côn trùng ở khu rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén (Nguyên Bình, Cao Bằng). Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 682-686.
Vũ Văn Liên (2003). Thành phần loài bướm ngày (Lepidoptera, Rhopalocera) trên các đỉnh núi cao Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai. Tạp chí Sinh học, 25(1): 25-29.
Vũ Văn Liên (2012). Hai loài bướm thuộc giống quý, hiếm Teinopalpus Hope, 1843 ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 34(3): 328-333.
Vũ Văn Liên (2015). Records of two species of Teinopalpus in Yen Bai Province, northern Vietnam. Butterflies. No 70: 36-38.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm