Papilio noblei

Bướm phượng đốm kem

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang (Chiêm Hóa), Vĩnh Phúc (VQG Tam Đảo, Trạm ĐDSH Mê Linh), Hà Nội (VQG Ba Vì), Hải Phòng (VQG Cát Bà), Thanh Hóa (Xuân Phú, Thường Xuân), Nghệ An (KBTTN Pù Hoạt, VQG Pù Mát), Quảng Bình (VQG Phong Nha - Kẻ Bàng), Thừa Thiên Huế (VQG Bạch Mã, KBTTN Phong Điền, KBTTN Sao La), Đà Nẵng (KBTTN Bà Nà), Đồng Nai (KBTTNVH Đồng Nai).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

30

Độ cao ghi nhận cao nhất

>1000

Thế giới

Lào, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này phân bố rộng từ miền Bắc vào miền Nam, tuy nhiên vùng phân bố bị phân mảnh, sinh cảnh bị tác động do chuyển đổi đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản, phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch; quần thể nhỏ, số lượng cá thể trưởng thành ghi nhận rất ít, thường dưới 5 cá thể trong một đợt khảo sát; loài này bị khai thác, buôn bán làm tiêu bản trưng bày; kích cỡ quần thể của loài ước tính bị suy giảm trên 30% trong vòng 20 năm (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Các khu rừng tự nhiên (Monastyrskii 2007, Tạ Huy Thịnh & cs. 2013).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh núi thấp

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Loài này bị thu bắt để sưu tầm và buôn bán làm tiêu bản trưng bày.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng, khai thác lâm sản và phát triển cơ sở hạ tầng, du lịch. Qần thể suy giảm do bị săn bắt và buôn bán để làm cảnh.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh trong vùng phân bố tự nhiên của loài; phục hồi quần thể trong tự nhiên; kiểm soát thu bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.

Tài liệu tham khảo

Bùi Xuân Phương (2011). Một số nét đặc trưng của khu hệ Bướm Việt Nam. Báo cáo khoa học. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 4 về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 10/2011, Hà Nội. NXB Nông nghiệp: 260-264.
de Nicéville (1889). On new or little-known Butterflies from the Indian Region. Journal of the Asiatic Society of Bengal, 57(4): 273-293.
Monastyrskii A. (2007). Butterflies of Vietnam: Papilionidae. Vol. 2. Cartographic Publishing House, Hanoi, Vietnam, 126pp + 31 plates.
Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư & Đặng Đức Khương (2013). Điều tra đa dạng côn trùng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh qua Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm.. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 725-734.
Vũ Văn Liên, Lê Quỳnh Trang, Christoph L.H., Võ Đình Ba & Bùi Đình Đức (2019). Diversity of swallowtal butterfly species (Rhopalocra, Papilionidae) in three protected areas of Thua Thien Hue province. Management of Forest Resources and Environment. Journal of Forestry Science and Technology, 7: 82-87.

Dữ liệu bên ngoài