Lethocerus indicus

Cà cuống

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Lào Cai, Cao Bằng (Hà Quảng), Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hải Phòng (VQG Cát Bà), Quảng Ninh, Hà Nội (VQG Ba Vì), Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên, Sơn La, Hòa Bình, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Thừa Thiên-Huế, Kon Tum (VQG Chư Mom Ray), Đăk Lăk, TP. Hồ Chí Minh, Cà Mau.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

0

Độ cao ghi nhận cao nhất

800

Thế giới

Ấn Độ, Bangladesh, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Nhật Bản (Quần đảo Ryukyu), Papua New Guinea, Philippines, Singapore, Sri Lanka, Thái Lan, Trung Quốc.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này phân bố rộng trên cả nước; kích cỡ quần thể của loài này bị suy giảm ước tính hơn 30% trong vòng 30 năm qua do sinh cảnh sống bị thu hẹp, ô nhiễm nguồn nước cũng như bị khai thác, buôn bán làm thực phẩm (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Số lượng và kích thước quần thể hiếm gặp; độ phân tán thấp.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Thiếu trùng sống ở nước của các khu rừng tự nhiên và bán tự nhiên, trưởng thành có tập tính hướng sáng khi vào mùa sinh sản (Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ 2008, Vũ Quang Mạnh, Lê Thị Bích Lam 2012).

Dạng sinh cảnh phân bố

Sông, suối, nhánh sông có nước quanh năm (Sinh cảnh 5.1)

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Trước năm 2000, loài này bị thu bắt để buôn bán làm thức ăn nên quần thể bị suy giảm mạnh. Hiện tại tình trạng săn bắt đã giảm nhưng quần thể nhỏ, khá hiếm gặp trong tự nhiên.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do nguồn nước bị ô nhiễm. Quần thể của loài bị suy giảm do săn bắt và buôn bán để làm thức ăn.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh trong vùng phân bố tự nhiên của loài; phục hồi quần thể trong tự nhiên; kiểm soát việc thu bắt và buôn bán loài này.

Tài liệu tham khảo

Cao Thị Quỳnh Nga & Đặng Đức Khương (2011). Kết quả khảo sát thành phần loài bọ xít (Insecta: Heteroptera) ở khu vực Tây Nguyên. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 223-231.
Distant W. L. (1906). The fauna of Bristish India including Ceylon and Burma. Rhynchota. Vol. 3 (Heteroptera –Homoptera). London (Taylor & Francis): 37-39.
Perez-Goodwyn P.J. (2006). Taxonomic revision of the subfamily Lethocerinae Lauck & Menke (Heteroptera: Belostomatidae)””. Stuttgarter Beiträge zur Naturkunde. Serie A (Biologie) 695: 1–71.
Sareein N., Kang J.H., Jung S.W., Phalaraksh C. & Bae Y.J. (2019). “”Taxonomic review and distribution of giant water bugs (Hemiptera: Belostomatidae: Lethocerinae) in the Palearctic, Oriental, and Australian regions””. Entomological Research. 49 (10): 462–473.
Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ (2008). Phân bố các loài có giá trị bảo tồn ở Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 6. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 308-318.
Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư & Đặng Đức Khương (2013). Điều tra đa dạng côn trùng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh qua Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. ISBN 978-604-60-0730-2. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 725-734.
Vũ Quang Mạnh & Lê Thị Bích Lam (2012). Đặc điểm hình thái giới tính loài cà cuống Lethocerus indicus (Lepeletier & Serville, 1825) và môi trường sống của chúng ở Việt Nam.Tạp chí Sinh học, 34 (2): 166-172.

Dữ liệu bên ngoài