Trypoxylus dichotomus

Bọ hung sừng chữ Y

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Điện Biên (KBTTN Mường Nhé), Lào Cai (VQG Hoàng Liên), Hà Giang (Quản Bạ), Cao Bằng (VQG Phia Oắc - Phia Đén), Lạng Sơn (Mẫu Sơn, Lộc Bình), Bắc Kạn (VQG Ba Bể), Vĩnh Phúc (VQG Tam Đảo), Thanh Hóa (KBTTN Xuân Liên), Quảng Bình (Quảng Ninh), Quảng Trị (Đakrông).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

300

Độ cao ghi nhận cao nhất

1950

Thế giới

Hàn Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan, Triều Tiên, Trung Quốc.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này ghi nhận ở 10 tỉnh từ miền Bắc đến miền Trung, với số lượng cá thể trưởng thành ghi nhận rất ít, thường dưới 3 cá thể trong một đợt khảo sát. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản, phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch. Kích cỡ quần thể của loài này bị suy giảm ước tính trên 30% trong vòng 30 năm qua do thu hẹp và suy thoái sinh cảnh sống cũng như bị khai thác, buôn bán làm sinh vật cảnh (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Số lượng và kích thước quần thể thưa thớt.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Các khu rừng tự nhiên ở miền Bắc và miền Trung (Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ 2008, Tạ Huy Thịnh & cs. 2013, Phạm Hồng Thái & cs. 2013, Phạm Thị Nhị & cs. 2015).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Trước năm 2000, loài này bị thu bắt nhiều để buôn bán. Sau năm 2000, tình trạng săn bắt ít xảy ra nhưng quần thể của loài này nhỏ.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do hoạt động canh tác nông nghiệp và khai thác lâm sản. Quần thể suy giảm do bị săn bắt và buôn bán để nuôi làm cảnh.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh trong vùng phân bố tự nhiên của loài; phục hồi quần thể trong tự nhiên; kiểm soát thu bắt, buôn bán trái pháp luật loài này.

Tài liệu tham khảo

Mizunuma T. (1999). Giant beetles Euchirinae, Dinastinae. Endless Science Information, Tokyo, 122pp.
Paulian R. (1945). Faune de L’empire Francais.III. Coleopteres Scarabaeides de L’Indochine. Libr. Larose, Paris: 193-194.
Phạm Thị Nhị, Hoàng Vũ Trụ, Cao Thị Quỳnh Nga, Lê Mỹ Hạnh, Hồ Quang Văn & Phạm Hồng Thái (2015). Đa dạng sinh học và phân bố của côn trùng tại Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ sáu. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội: 757-763.
Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư, Cao Quỳnh Nga & Lê Mỹ Hạnh (2013). Kết quả bước đầu điều tra côn trùng ở khu rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén (Nguyên Bình, Cao Bằng). Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 682-686.
Prell H. (1934). Beiträge zur Kenntnis der Dynastiden. Beschreibungen und Bemerkungen. Entomologische Blätter, 30(2): 55-60.
Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ (2008). Phân bố các loài có giá trị bảo tồn ở Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 6. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 308-318.
Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư & Đặng Đức Khương (2013). Điều tra đa dạng côn trùng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh qua Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 725-734.

Dữ liệu bên ngoài