Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Kon Tum (VQG Chư Mom Ray), Gia Lai (VQG Kon Ka Kinh, K’Bang), Đắk Lắk (VQG Chư Yang Sin), Đăk Nông.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
700
Độ cao ghi nhận cao nhất
1060
Thế giới
Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận ở 4 tỉnh Tây Nguyên, với số lượng cá thể trưởng thành ghi nhận rất ít, thường dưới 2 cá thể trong một đợt khảo sát. Sinh cảnh sống của loài bị tác động do chuyển đổi đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản và phát triển cơ sở hạ tầng. Kích cỡ quần thể của loài bị suy giảm ước tính trên 30% trong vòng 30 năm qua do thu hẹp và suy thoái sinh cảnh cũng như bị khai thác, buôn bán làm sinh vật cảnh (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Số lượng và kích thước quần thể nhỏ, độ phong phú hiếm gặp; độ phân tán thấp.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các khu rừng tự nhiên ở Tây Nguyên (Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ, 2008).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Trước năm 2000, loài này bị thu bắt nhiều để buôn bán nên quần thể bị suy giảm mạnh. Sau năm 2000, tình trạng thu bắt và buôn bán có giảm nhưng quần thể của loài này nhỏ, hiếm gặp.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng và khai thác lâm sản. Quần thể suy giảm do bị bị săn bắt và buôn bán để nuôi làm cảnh.Biện pháp bảo tồn:
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh trong vùng phân bố tự nhiên của loài; phục hồi quần thể trong tự nhiên; kiểm soát thu bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Castelnau F. (1867). Note sur un nouveau genre de Dynastide (Alcidosoma siamensis) Revue et Magasin de Zoologie, 2(19): 113-115.
Mizunuma T. (1999). Giant beetles Euchirinae, Dinastinae. Endless Science Information, Tokyo, 122pp.
Paulian R. (1945). Faune de L’empire Francais.III. Coleopteres Scarabaeides de L’Indochine. Libr. Larose, Paris: 193-194.
Prandi M. & Grossi P.C. (2021). A new species of Eupatorus Burmeister, 1847 related to Eupatorus birmanicus Arrow, 1908 from southwestern China (Coleoptera: Scarabaeidae: Dynastinae). Zootaxa, 4966 (1): 29-40.
Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ (2008). Phân bố các loài có giá trị bảo tồn ở Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 6. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 308-318.