Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (VQG Hoàng Liên), Hà Giang (Quản Bạ, Đồng Văn), Cao Bằng (VQG Phia Oắc - Phia Đén), Tuyên Quang (KBTLSC Lâm Bình - Sinh Long), Vĩnh Phúc (VQG Tam Đảo), Quảng Nam (Tây Giang).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1000
Độ cao ghi nhận cao nhất
1900
Thế giới
Myanmar, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận ở 6 tỉnh từ vùng núi phía Bắc tới Quảng Nam với số lượng cá thể trưởng thành rất ít, thường dưới 4 cá thể trong một đợt khảo sát. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản, phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch. Kích cỡ quần thể của loài bị suy giảm ước tính trên 30% trong vòng 30 năm qua do thu hẹp và suy thoái sinh cảnh sống cũng như bị khai thác, buôn bán làm sinh vật cảnh (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Số lượng và kích thước quần thể thưa thớt; độ phân tán thấp.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rừng tự nhiên ở miền Bắc và miền Trung (Tạ Huy Thịnh & cs. 2005, Phạm Hồng Thái & cs. 2013).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Trước năm 2000, loài này bị thu bắt nhiều để buôn bán nên quần thể bị suy giảm mạnh. Sau năm 2000, tình trạng thu bắt có giảm nhưng quần thể của loài này nhỏ, hiếm gặp.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị suy thoái do chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng và khai thác lâm sản. Loài này bị săn bắt và buôn bán để làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh trong vùng phân bố tự nhiên của loài; phục hồi quần thể trong tự nhiên; kiểm soát việc thu bắt và buôn bán loài này.
Tài liệu tham khảo
Marquet J. (1992). Essai sur les Euchiridae (Coleoptera, Scarabaeoidea). Bulletin l’Entomologie . Tourangelle, 13(1-2): 1-7.
Mizunuma T. (1999). Giant beetles Euchirinae, Dinastinae. Endless Science Information, Tokyo, 122pp.
Paulian R. (1945). Faune de L’empire Francais.III. Coleopteres Scarabaeides de L’Indochine. Libr. Larose, Paris: 193-194.
Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư, Cao Quỳnh Nga & Lê Mỹ Hạnh (2013). Kết quả bước đầu điều tra côn trùng ở khu rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén (Nguyên Bình, Cao Bằng). Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 682-686.
Pouillaude I. (1913). Note sur les Euchirinae avec descriptions d’espèces nouvelles. Insecta. Rennes, 3: 463-478.
Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ (2005). Ghi nhận một số loài côn trùng có giá trị bảo tồn ở Việt Nam. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội thảo Quốc gia lần thứ nhất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 455-464.
Young M. (1989). Eurichinae (Coleoptera: Scarabaeidae) of the World: Distribution and Taxonomy. The Coleopterists Bulletin, 43(3): 205-236.