Cheirotonus battareli

Cua bay hoa việt nam

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Lào Cai (VQG Hoàng Liên, KBTTN Bát Xát), Hà Giang (Đồng Văn, Quản Bạ), Cao Bằng (VQG Phia Oắc - Phia Đén, Bảo Lạc), Sơn La (KBTTN Copia, Yên Châu), Yên Bái (Mù Căng Chải), Vĩnh Phúc (VQG Tam Đảo).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

1000

Độ cao ghi nhận cao nhất

1900

Thế giới

Chưa ghi nhận.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này ghi nhận ở 6 tỉnh miền Bắc với số lượng cá thể trưởng thành rất ít, thường ghi nhận dưới 4 cá thể trong một đợt khảo sát. Sinh cảnh sống của loài bị tác động do chuyển đổi đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản, và phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch. Kích cỡ quần thể của loài bị suy giảm ước tính trên 50% trong vòng 30 năm qua do thu hẹp và suy thoái sinh cảnh sống cũng như bị khai thác, buôn bán làm sinh vật cảnh (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Số lượng và kích thước quần thể thưa thớt; độ phân tán thấp.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Các khu rừng tự nhiên ở miền Bắc (Tạ Huy Thịnh & cs. 2005, Phạm Hồng Thái & cs. 2013, Phạm Thị Nhị & cs. 2017).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Trước năm 2000, loài này bị thu bắt nhiều để buôn bán. Sau năm 2000, tình trạng thu bắt có giảm nhưng quần thể của loài này nhỏ, hiếm gặp.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị suy thoái do các hoạt động canh tác nông nghiệp và khai thác lâm sản. Quần thể suy giảm do bị săn bắt và buôn bán để làm cảnh.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh trong vùng phân bố tự nhiên của loài; phục hồi quần thể trong tự nhiên; kiểm soát việc thu bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.

Tài liệu tham khảo

Marquet J. (1992). Essai sur les Euchiridae (Coleoptera, Scarabaeoidea). Bulletin de l’Entomologie. Tourangelle, 13(1-2): 1-7.
Mizunuma T. (1999). Giant beetles Euchirinae, Dinastinae. Endless Science Information, Tokyo, 122pp.
Paulian R. (1945). Faune de L’empire Francais.III. Coleopteres Scarabaeides de L’Indochine. Libr. Larose, Paris: 193-194.
Phạm Thị Nhị, Hoàng Vũ Trụ, Cao Thị Quỳnh Nga, Phạm Văn Phú, Cao Thị Kim Thu, Lê Mỹ Hạnh & Khuất Đăng Long (2017). Đa dạng thành phần loài côn trùng tại Khu rừng đặc dụng Copia, tinh Sơn La. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội: 858-865.
Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư, Cao Quỳnh Nga & Lê Mỹ Hạnh (2013). Kết quả bước đầu điều tra côn trùng ở khu rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén (Nguyên Bình, Cao Bằng). Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 682-686.
Pouillaude I. (1913). Note sur les Euchirinae avec descriptions d’espèces nouvelles. Insecta. Rennes, 3: 463-478.
Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ (2005). Ghi nhận một số loài côn trùng có giá trị bảo tồn ở Việt Nam. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội thảo Quốc gia lần thứ nhất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 455-464.
Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư & Đặng Đức Khương (2013). Điều tra đa dạng côn trùng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh qua Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 725-734.

Dữ liệu bên ngoài