Phân loại
Tên khoa học
Synonym
Loài Serrognathus titanus có 25 phân loài, ở Việt Nam ghi nhận 2 phân loài là S. titanus fafner (Kriesche, 1920) và S. titanus westermanni (Hope, 1842).
Phân bố
Việt nam
S. t. fafner: Lai Châu (Mường Tè), Lào Cai (VQG Hoàng Liên), Hà Giang (Quản Bạ), Cao Bằng (VQG Phia Oắc - Phia Đén), Lạng Sơn (Núi Mẫu Sơn, Lộc Bình), Sơn La (KBTTN Copia), Yên Bái (Văn Chấn), Tuyên Quang (KBTLSC Lâm Bình - Sinh Long, Chiêm Hóa), Thái Nguyên (Định Hóa), Phú Thọ (VQG Xuân Sơn), Vĩnh Phúc (VQG Tam Đảo, Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh), Ninh Bình (VQG Cúc Phương), Thanh Hóa (KBTTN Xuân Liên), Nghệ An (VQG Pù Mát, Thanh Chương), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang), Quảng Trị (Hướng Hóa), Thừa Thiên Huế (A Lưới) (Nguyễn Quang Thái 2020); S. t. westermanni: Kon Tum (VQG Chư Mom Ray), Gia Lai (VQG Kon Ka Kinh), Đăk Lăk (VQG Chư Yang Sin, Buôn Mê Thuật), Lâm Đồng (VQG Bidoup - Núi Bà), Đồng Nai (Khu BTTNVH Đồng Nai) (Mizunuma & Nagai 1994).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
100
Độ cao ghi nhận cao nhất
1600
Thế giới
Ấn Độ, Lào, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
NT
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Kích cỡ quần thể của loài ước tính bị suy giảm gần 30% trong vòng 30 năm qua; sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản, phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch; loài này cũng bị săn bắt, buôn bán làm sinh vật cảnh ở trong và ngoài nước (tiêu chuẩn A2cd). Phân loài S. t. fafner ghi nhận ở 17 tỉnh từ phía Bắc tới Thừa Thiên-Huế; phân loài S. t. westermanni ghi nhận ở 5 tỉnh từ Tây Nguyên vào tới Đồng Nai, số lượng cá thể trưởng thành ghi nhận rất ít, thường dưới 3 cá thể trong mỗi đợt khảo sát.
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Số lượng và kích thước quần thể hiếm gặp.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các khu rừng tự nhiên (Mizunuma et al. 1994, Fujita 2010, Trần Thiếu Dư & cs. 2011, Tạ Huy Thịnh & cs. 2008, 2013, Đặng Huy Phương & cs. 2013, Phạm Thị Nhị & cs. 2017).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt và buôn bán làm sinh vật cảnh.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng, du lịch và khai thác lâm sản. Quần thể suy giảm do bị săn bắt và buôn bán để nuôi làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh trong vùng phân bố tự nhiên của loài; phục hồi quần thể trong tự nhiên; kiểm soát thu bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Boisduval, J. B. (1835). Voyage de découvertes de l’Astrolabe. Exécuté par ordre du Roi, pendant les années 1826, 1827, 1829, sous le commandement de M.J.Dumont d’Urville. Faune Entomologique de l’Océan Pacifique, avec l’illustration des insectes nouveaux receuillis pendant le voyage. 2me partie. Coléoptères et autres Ordres. Tatsu. Paris. 2: 1-716 (152-247).
Đặng Huy Phương, Lê Xuân Cảnh & Hoàng Vũ Trụ (2013). Hiện trạng các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng cần ưu tiên bảo vệ tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, Gia Lai. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 610-615.
Fujita H. (2010). The Lucanid Beetles of the World. Mushi-Sha, Tokyo, Japan. I: 269, plate 178, 179.
Hope F.W. (1842). On some rare and beautiful Insects from Silhet, chiefly in the collection of Frederik John Parry: Proceedings of the Linnean Society London, 1: 127-128.
Huang H. & Chen C.C. (2013). Stag beetles of China II. Formosa Ecological Company, 716 p., 140 pl.
Kriesche R. (1920). Über Eurytrachelus titanus Boisd. und seine Rassen. Archiv für Naturgeschichte, 86A(8): 114-119
Mizunuma T. & Nagai S. (1994). The Lucanid Beetles of the World. Mushi-Sha, Tokyo, Japan. I: 269, plate 101.
Phạm Thị Nhị, Hoàng Vũ Trụ, Cao Thị Quỳnh Nga, Phạm Văn Phú, Cao Thị Kim Thu, Lê Mỹ Hạnh & Khuất Đăng Long (2017). Đa dạng thành phần loài côn trùng tại Khu rừng đặc dụng Copia, tinh Sơn La. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội: 858-865.
Nguyễn Quang Thái (2020). Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ Lucanidae Latreille, 1804 (Insecta: Coleoptera) ở vùng núi phía Bắc Việt Nam. Luận án tiến sĩ sinh học. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, 130 tr.
Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ (2008). Phân bố các loài có giá trị bảo tồn ở Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 6. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 308-318.
Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư & Đặng Đức Khương (2013). Điều tra đa dạng côn trùng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh qua Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 725-734.
Trần Thiếu Dư, Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Phạm Hồng Thái & Cao Thị Quỳnh Nga, 2011. Kết quả điều tra côn trùng ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc). Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 524-531.