Phân loại
Tên khoa học
Synonym
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (VQG Hoàng Liên) (Baba 2000)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận ở tỉnh Lào Cai với số lượng cá thể trưởng thành ghi nhận rất ít, thường dưới 2 cá thể trong một đợt khảo sát. Sinh cảnh sống của loài bị tác động do chuyển đổi đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản, phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch. Kích cỡ quần thể của loài bị suy giảm ước tính khoảng 80% trong vòng 20 năm qua do thu hẹp và suy thoái sinh cảnh sống cũng như bị khai thác, buôn bán làm sinh vật cảnh (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Số lượng và kích thước quần thể hiếm gặp; độ phân tán thấp. Theo Baba (2000), trong 3 năm 1995,1996, 1999 chỉ thu được 6 cá thể (4 đực, 2 cái)
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rừng thường xanh trên núi cao (Fujita 2010, Baba 2000).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh núi cao
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị thu bắt để buôn bán làm sinh vật cảnh.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do tác động của canh tác nông nghiệp và khai thác lâm sản. Quần thể suy giảm do bị săn bắt và buôn bán để làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong VQG Hoàng Liên nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh trong vùng phân bố tự nhiên của loài; phục hồi quần thể trong tự nhiên; kiểm soát việc thu bắt, buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Baba M. (2000). A new species of the genus Aulacostethus Waterhouse, 1809 from Nothern Vietnam. Gekkan-Mushi, 355: 2-4.
Fujita H. (2010). The Lucanid Beetles of the World. Mushi-Sha, Tokyo, Japan I: 258, plate 168.