Phân loại
Tên khoa học
Loài Odontalabis cuvera có 4 phân loài, ở Việt Nam chỉ ghi nhận phân loài O. cuvera fallaciosa Boileau, 1901.
Phân bố
Việt nam
Lai Châu (Mường Tè), Lào Cai (VQG Hoàng Liên), Hà Giang (Quản Bạ), Cao Bằng (VQG Phia Oắc - Phia Đén), Lạng Sơn (Mẫu Sơn, Lộc Bình), Sơn La (KBTTN Copia), Yên Bái (Văn Chấn), Tuyên Quang (KBTLSC Lâm Bình - Sinh Long, KBTTN Na Hang), Phú Thọ (VQG Xuân Sơn), Vĩnh Phúc (VQG Tam Đảo, Trạm ĐDSH Mê Linh), Hòa Bình (Thượng Tiến), Ninh Bình (VQG Cúc Phương), Thanh Hóa (KBTTN Xuân Liên), Nghệ An (VQG Pù Mát), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang), Quảng Trị (Hướng Hóa), Thừa Thiên Huế (A Lưới), Quảng Nam (Phước Sơn), Kon Tum (VQG Chư Mom Ray), Đắk Lắk (VQG Chư Yang Sin), Lâm Đồng (Bảo Lộc, VQG Bidoup - Núi Bà) (Nguyễn Quang Thái 2020).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
100
Độ cao ghi nhận cao nhất
1900
Thế giới
Lào, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
NT
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này phân bố ở 21 tỉnh thuộc miền Bắc vào đến Tây Nguyên, tuy nhiên số lượng cá thể trưởng thành bắt gặp rất ít, thường dưới 5 cá thể trong một đợt khảo sát. Kích cỡ quần thể của loài này bị suy giảm ước tính gần 30% trong vòng 30 năm qua; sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản, phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch; loài này cũng bị săn bắt, buôn bán làm sinh vật cảnh ở trong và ngoài nước (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Số lượng và kích thước quần thể thưa thớt.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các khu rừng tự nhiên ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên (Fujita 2010, Tạ Huy Thịnh & cs. 2008, 2013, Phạm Hồng Thái & cs. 2013, Phạm Thị Nhị & cs. 2017, Nguyễn Quang Thái 2020).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Trước năm 2000, loài này bị thu bắt và buôn bán làm cảnh nên quần thể bị suy giảm. Sau năm 2000, tình trạng săn bắt ít xảy ra nhưng quần thể của loài này nhỏ, hiếm gặp.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng và khai thác lâm sản. Loài này bị săn bắt và buôn bán để nuôi làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Sinh cảnh sống của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh trong vùng phân bố tự nhiên của loài; phục hồi quần thể trong tự nhiên; kiểm soát việc thu bắt, buôn bán loài này.
Tài liệu tham khảo
Boileau M. H. (1901). Description sommaire de Lucanides nouveaux de l’Annam. Bulletin de la Société entomologique de France: 282-285.
Fujita H. (2010). The Lucanid Beetles of the World. Mushi-Sha, Tokyo, Japan. I: 258, plate 168.
Hope F.W. (1842). On some rare and beautiful Insects from Silhet, chiefly in the collection of Frederik John Parry: Proceedings of the Linnean Society London 1: 127-128.
Phạm Thị Nhị, Hoàng Vũ Trụ, Cao Thị Quỳnh Nga, Phạm Văn Phú, Cao Thị Kim Thu, Lê Mỹ Hạnh & Khuất Đăng Long (2017). Đa dạng thành phần loài côn trùng tại Khu rừng đặc dụng Copia, tinh Sơn La. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội: 858-865.
Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư, Cao Quỳnh Nga & Lê Mỹ Hạnh (2013). Kết quả bước đầu điều tra côn trùng ở khu rừng đặc dụng Phia Oắc – Phia Đén (Nguyên Bình, Cao Bằng). Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 682-686.
Nguyễn Quang Thái (2020). Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ Lucanidae Latreille, 1804 (Insecta: Coleoptera) ở vùng núi phía Bắc Việt Nam. Luận án tiến sĩ sinh học. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, 130 tr.
Tạ Huy Thịnh & Hoàng Vũ Trụ (2008). Phân bố các loài có giá trị bảo tồn ở Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 6. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 308-318.
Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư & Đặng Đức Khương (2013). Điều tra đa dạng côn trùng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh qua Trung Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ năm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội: 725-734.