Nemipterus virgatus

Cá lượng vây đuôi dài

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Phân bố hầu khắp các vùng biển Việt Nam: vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

-220

Độ cao ghi nhận cao nhất

-1

Thế giới

Vùng biển Tây Thái Bình Dương

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2bd.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này sinh sống ở tầng đáy, bị khai thác bởi nghề lưới rê đáy, đôi khi bị đánh bắt bởi nghề lưới kéo, câu tay và câu vàng đáy. Trên thế giới, sản lượng đánh bắt của loài này đã suy giảm > 30% trong 10 năm qua (Carpenter et al. 2010). Ở Việt Nam, hoạt động khai thác diễn ra ở hầu hết các vùng biển trong thời gian dài. Quẩn thể của loài Cá lượng vây đuôi dài ước tính đã suy giảm > 30% trong vòng 10 năm qua (tiêu chuẩn A2bd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Cá lượng vây đuôi dài được đánh bắt nhiều bằng nghề lưới rê đáy, câu tay chum, câu vàng đáy và lưới kéo. Theo IUCN (2021) cá lượng vây đuôi dài là một trong những loài cá thương mại quan trọng nhất ở Biển Hoa Đông và bắc Biển Đông. Tổng sản lượng khai thác loài này được FAO báo cáo cho năm 1999 là 250.591 tấn. Các quốc gia có sản lượng khai thác lớn nhất là Trung Quốc (246.601 tấn) và Đài Loan (3.990 tấn). Ở Việt Nam, loài cá này chưa được thống kê một cách cụ thể về sản lượng, tuy nhiên sản lượng khai thác lên bến hàng năm được ước tính tương đối lớn, chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu, nghề đánh bắt chính bởi nghề lưới rê đáy

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Là một loài cá sống ở đáy cát hoặc bùn. Cá non thường xuất hiện ở vùng nước có độ sâu 18-33 m, cá trưởng thành ghi nhận ở độ sâu đến 220 m.

Dạng sinh cảnh phân bố

cá lượng vây đuôi dài là loài cá sống ở tầng đáy điển hình

Đặc điểm sinh sản

Cá đực có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cá cái. Ở khu vực phía tây nam của biển Nhật Bản, cá cái trưởng thành với kích thước lớn hơn ở Biển Đông. Mùa sinh sản vào các tháng 4-6, một số cá thể có thời gian sinh sản đến các tháng 7-8.

Thức ăn

Cá đực có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cá cái. Ở khu vực phía tây nam của biển Nhật Bản, cá cái trưởng thành với kích thước lớn hơn ở Biển Đông. Mùa sinh sản vào các tháng 4-6, một số cá thể có thời gian sinh sản đến các tháng 7-8.

Sử dụng và buôn bán

Loài này có giá trị kinh tế và phổ biến nhất ở vùng biển Việt Nam và Trung Quốc. Cá được khai thác làm thực phẩm và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn.

Mối đe dọa

Loài này có giá trị kinh tế và phổ biến nhất ở vùng biển Việt Nam và Trung Quốc. Cá được khai thác làm thực phẩm và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đề xuất

Cần nghiên cứu về sản lượng, trữ lượng, đặc diểm sinh học và sinh thái để xây dựng kế hoạch bảo tồn loài.

Tài liệu tham khảo

Carpenter K., Matsuura K., Collette B., Nelson J., Dooley J., Fritzsche R. & Russell B. (2010). Nemipterus virgatus (errata version published in 2017). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T154900A115250542. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T154900A4662853.en. Accessed on 17 November 2022.
Eggleston D. (1973). Patterns of biology in the Nemipteridae. Journal of the Marine Biological Association of India, 14(1): 357-364.
Russell B.C. (1990). FAO Species Catalogue. Vol. 12. Nemipterid fishes of the world. (Threadfin breams, whiptail breams, monocle breams, dwarf monocle breams, and coral breams). Family Nemipteridae. An annotated and illustrated catalogue of nemipterid species known to date. FAO Fisheries Synopsis, 125(12): 149 pp.

Dữ liệu bên ngoài