Phân loại
Loài này thường bị nhầm lẫn với loài Cá ó không chấm nhỏ Aetobatus flagellum (White et al. 2013).
Phân bố
Việt nam
Vịnh Bắc Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-60
Độ cao ghi nhận cao nhất
0
Thế giới
Vùng biển Tây Thái Bình Dương (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ad.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Cá ó không chấm lớn là loài mới được mô tả năm 2013. Trên thế giới, quần thể của loài này ước tính bị suy giảm số lượng > 30% trong gần 10 năm (Rigby et al. 2021). Ở Việt Nam, loài này hiện chỉ ghi nhận ở vịnh Bắc Bộ, bị đánh bắt làm thực phẩm. Quần thể của loài ước tính bị suy giảm > 30% trong vòng 10 năm qua (tiêu chuẩn A2ad).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Kích cỡ quần thể: Chưa rõ.Độ phong phú: Hiếm gặp.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Vùng biển Tây Thái Bình Dương (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản).
Dạng sinh cảnh phân bố
Cá sống đáy
Đặc điểm sinh sản
Cá đi vào vùng nước cửa sông để sinh sản vào các tháng mùa hè và di chuyển ra ngoài khơi vào mùa đông. Mỗi lứa đẻ 1-7 con, con sơ sinh có chiều rộng đĩa thân 33-35 cm. Tuổi trưởng thành của con cái là 7 tuổi và tuổi thọ tối đa là 19 tuổi, tuổi thế hệ là 12 năm (White et al. 2013, Shimamoto et al. 2019, Rigby et al. 2021).
Thức ăn
Ăn động vật đáy như cá, tôm, cua.
Sử dụng và buôn bán
Thường sử dụng để lấy thịt, vây và gan và làm bột cá.
Mối đe dọa
Loài này bị khai thác có mục đích bởi các loại ngư cụ như giã cào, rê tầng đáy và câu tầng đáy.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Giảm khai thác thủy sản vùng biển ven bờ. Đưa loài cá ó không chấm lớn vào danh sách những loài cá cần được bảo tồn.
Tài liệu tham khảo
Last P., White W., de Carvalho M., Séret B., Stehmann M. & Naylor G. (ed.) (2016). Rays of the World. Clayton, CSIRO Publishing, 801 pp.
Rigby C.L., Derrick D., Dyldin Y.V., Herman K., Ishihara H., Jeong C.H., Semba Y., Tanaka S., Volvenko I.V., Walls R.H.L. & Yamaguchi A. (2021). Aetobatus narutobiei. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T104021947A104021988. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T104021947A104021988.en. Accessed on 2 March 2022.
Sea Around Us (2022). Catches by functional groups in the waters of Viet Nam. https://www.seaaroundus.org/ (Accessed: February 2022).
SEAFDEC (2017). Report on Regional Sharks Data Collection 2015 to 2016. Results from data collection 2015 to 2016: Results from data collection in sharks project participating countries. SEAFDEC Secretariat. Southeast Asian Fisheries Development Center.
Shimamoto A., Hijiya A., Minpo S., Yamasaki H., Wanishi A., Sakai Y. & Hashimoto, H. (2019). Age and growth of the Naru eagle ray, Aetobatus narutobiei, off Sanyo-Onoda City, in the western Seto Inland Sea. Bulletin of the Hiroshima University Museum, 11: 15-24.
White W.T., Furumistu K. & Yamaguchi A. (2013). A new species of eagle ray Aetobatus narutobiei from the Northwest Pacific: an example of the critical role taxonomy plays in fisheries and ecological sciences. PLOS ONE, 8(12): e83785.