Aetobatus flagellum

Cá ó không chấm nhỏ

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Vịnh Bắc Bộ, Biển Đông và vùng biển Tây Nam Bộ

Độ cao ghi nhận thấp nhất

40

Độ cao ghi nhận cao nhất

0

Thế giới

Vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2ad.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Cá ó không chấm nhỏ là đối tượng khai thác chủ yếu của nghề giã cào, lưới quàng và nghề lưới rê tầng đáy. Trên thế giới, quần thể của loài này ước tính suy giảm > 50% trong 3 thế hệ (21 năm) (Sherman et al. 2021). Ở Việt Nam, mức độ suy giảm của quần thể tương đương với thế giới, khoảng > 50% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2ad).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Tại Việt Nam, các đánh giá cho thấy sản lượng cá sụn đã suy giảm, nhất là các loài có kích thước lớn (Pauly et al., 2020)(Sea Around Us, 2022). Mặc khác, sự gia tăng cường lực và số lượng tàu thuyền khai thác làm tăng áp lực đối với các loài phân bố vùng vung bờ. Trước đâyCá ó không chấm nhỏ, được ghi nhận trong các tài liệu (Nguyễn Hữu Phụng và Trần Hoài Lan, 1994; Nguyễn Khắc Hường, 2001). Loài này không được ghi nhận trong các công bố trong khoảng 10 năm gần đây (Nguyen, 2006; Võ Văn Quang et al., 2013; Vũ Việt Hà và Trần Văn Cường, 2009). Cá ó không chấm nhỏ không được bắt gặp ở Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2015 - 2016 (SEAFDEC, 2017). Dựa trên các đánh giá về sự suy giảm của nguồn lợi, ước tính của loài cá ó không chấm nhỏ trên thế giới suy giảm quần thể từ 50 -79% trong 3 thế hệ (21 năm) (Sherman et al., 2021).Nhìn chung loài này rất hiếm tại Việt Nam, suy đoán sự suy giảm quần thể loài này tương đương mức chung của thế giới.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Ở vùng ven bờ, cửa sông, đầm phá và thềm lục địa (Last et al. 2016).

Dạng sinh cảnh phân bố

Sống tầng đáy

Đặc điểm sinh sản

Cá thành thục sinh dục khi chiều rộng đĩa thân đạt 50 cm ở con đực, 75 cm ở con cái. Loài này đẻ con, con sơ sinh có chiều rộng đĩa thân 23 cm (Last et al. 2016).

Thức ăn

Ăn cá, hai mảnh vỏ và động vật không xương sống đáy.

Sử dụng và buôn bán

Sử dụng làm thực phẩm.

Mối đe dọa

Khai thác thủy sản quá mức.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đề xuất

Tuyên truyền ngư dân về việc thả chúng lại biển khi còn sống. Cần đưa loài Cá ó không chấm nhỏ vào danh mục cấm hoặc hạn chế khai thác và kiểm soát buôn bán.

Tài liệu tham khảo

Last P., White W., de Carvalho M., Séret B., Stehmann M. & Naylor G. (ed.) (2016). Rays of the World. Clayton, CSIRO Publishing, 801 pp.
Nguyen L. (2006). Data collection on shark fisheries in Viet Nam. Pp. 131-163. In: Report on the Study on Shark Production, Utilization and Management in the ASEAN Region 2003-2004, Southeast Asian Fisheries Development Center, Bangkok, Thailand.
Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Lớp cá Sụn, tập 12. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 23-151.
Sea Around Us (2022). Catches by Functional groups in the waters of Viet Nam. https://www.seaaroundus.org/ (Accessed: February 2022).
SEAFDEC (2017). Report on Regional Sharks Data Collection 2015 to 2016. Results from data collection 2015 to 2016: Results from data collection in sharks project participating countries. SEAFDEC Secretariat. Southeast Asian Fisheries Development Center.
Sherman C.S., Bin Ali A., Bineesh K.K., Derrick D., Dharmadi, Fahmi, Fernando D., Haque A. B., Maung A., Seyha L., Tanay D., Utzurrum J.A.T., VanderWright W.J., Vo V.Q.& Yuneni R.R. (2021). Aetobatus flagellum. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T169243577A124440562. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T169243577A124440562.en. Accessed on 04 March 2022.
Weigmann S. (2016). Annotated checklist of the living sharks, batoids and chimaeras (Chondrichthyes) of the world, with a focus on biogeographical diversity. Journal of Fish Biology, 88(3): 837-1037.
Yamaguchi A., Kawahara I. & Ito S. (2005). Occurrence, Growth and Food of Longheaded Eagle Ray, Aetobatus flagellum, in Ariake Sound, Kyushu, Japan. Environmental Biology of Fishes, 74(2): 229-238.

Dữ liệu bên ngoài