Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Miền Trung và Đông Nam Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-87
Độ cao ghi nhận cao nhất
-65
Thế giới
Vùng biển Tây Bắc và Trung Tây Thái Bình Dương.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ad.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Cá đuối quạt không vòng tròn là đối tượng đánh bắt của nhiều loại ngư cụ bao gồm giã cào, lưới rê tầng đáy và thường được giữ lại để làm thức ăn cho người và làm bột cá. Trên thế giới, loài này được suy đoán đã giảm > 30% trong khoảng 30 năm (ba thế hệ). Ở Việt Nam, loài này khá phổ biến nhưng do áp lực khai thác với cường độ cao đã dẫn đến sự suy giảm nguồn lợi, ước tính quần thể bị suy giảm > 30% trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2ad).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Ở Việt Nam, không có dữ liệu về hiện trạng quần thể loài cá Đuối quạt không vòng tròn. Tuy nhiên, loài này được xem là loài phổ biến và thường bắt gặp ở các chợ cá ven biển. Từ năm 1950 đến năm 2014, nhóm loài cá sụn bị khai thác khá mạnh ở các vùng biển của Trung Quốc, Việt Nam và Borneo (Zeller & Pauly, 2016). Dữ liệu về đánh bắt cá sụn ở Việt Nam từ 1986 đến 2014 cho thấy trữ lượng của nhóm nguồn lợi này đã suy giảm đến 97%. (Pauly et al., 2020). Sự suy giảm này là hệ quả cường lực khai thác tăng cao trong hơn 20 năm qua. Ước tính số lượng cá thể của loài này trong tự nhiên được suy đoán đã giảm 30–49% trong ba thế hệ qua (31 năm).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Thường xuất hiện ở vùng thềm lục địa, ở độ sâu 65-87 m (Last et al. 2016, Weigmann 2016).
Dạng sinh cảnh phân bố
Sống ở nước mặn, tầng đáy, nền đáy bùn hoặc cát.
Đặc điểm sinh sản
Đẻ trứng. Kết cặp khi sinh sản. Con non sau khi nở thường đi theo cá mẹ (Last et al. 2016).
Thức ăn
Ăn cá nhỏ, động vật giáp xác, thân mềm sống đáy.
Sử dụng và buôn bán
Sử dụng làm thực phẩm cho người, nhưng giá trị không cao và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản (Last et al. 2010).
Mối đe dọa
Loài này bị đánh bắt bởi nghề giã cào đáy và nghề câu ở độ sâu 30-150 m. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do ô nhiễm môi trường đại dương.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Tuyên truyền ngư dân về thả chúng lại biển khi còn sống. Giảm khai thác thủy sản vùng biển ven bờ. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và tình trạng đánh bắt cá Đuối không vòng tròn nhằm xây dựng kế hoạch bảo tồn loài.
Tài liệu tham khảo
Last P.R., Naylor G.J.P. & Manjaji-Matsumoto B.M. (2016). A revised classification of the family Dasyatidae (Chondrichthyes: Myliobatiformes) based on new morphological and molecular insights. Zootaxa, 4139(3): 345-368.
Last P.R., White W.T., Caira J.N., Dharmadi, Fahmi, Jensen K., Lim A.P.K., Manjaji-Matsumoto B.M., Naylor G.J.P., Pogonoski J.J., Stevens J.D. & Yearsley G.K. (2010). Sharks and Rays of Borneo. CSIRO Marine and Atmospheric Research, Collingwood.
Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Lớp cá Sụn, tập 12. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 23-151.
Rigby C.L., Bin Ali A., Bineesh K.K., Derrick D., Ebert D.A., Fahmi, Fernando D., Gautama D.A., Haque A.B., Herman K., Maung A., Vo V.Q., Sianipar A., Tanay D., Utzurrum J.A.T. & Yuneni R.R. (2020). Okamejei hollandi. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T161532A124501466. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T161532A124501466.en. Accessed on 09 April 2022.
Weigmann S. (2016). Annotated checklist of the living sharks, batoids and chimaeras (Chondrichthyes) of the world, with a focus on biogeographical diversity. Journal of Fish Biology, 88(3): 837-1037.