Anoxypristis cuspidata

Cá đao răng nhọn

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Vịnh Bắc Bộ, Biển Đông và vùng biển Tây Nam Bộ.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

-40

Độ cao ghi nhận cao nhất

0

Thế giới

Vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương: từ Vịnh Persian, Ấn độ đến Úc, Papua New Guinea, phía bắc đến Đài Loan (Trung Quốc).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

CR

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Cá đao răng nhọn sống ở vùng biển ven bờ, vùng cửa sông, thềm lục địa, đến độ sâu 40 m. Loài này phân bố ở dải độ sâu thuộc vùng hoạt động khai thác của nhiều loại tàu đánh bắt và thuộc nhóm có giá trị kinh tế rất cao, vây và thịt rất được ưa chuộng, do đó là đối tượng bị đánh bắt chủ đích trong nghề cá (Moore 2017). Trên thế giới, quần thể của loài này ước tính suy giảm khoảng 50-70% trong 18 năm (3 thế hệ) (D'Anastasi et al. 2013). Ở Việt Nam, loài cá này ghi nhận phân bố từ vịnh Bắc Bộ đến vùng biển Kiên Giang. D'Anastasi et al. (2013) dự báo loài này có thể đã bị tuyệt chủng ở vùng biển ven bờ Việt Nam. Quần thể của loài ước tính đã suy giảm > 80% trong 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Tuổi thành thục sinh dục của con cái từ 3 năm, tuổi lớn nhất được ước tính là 9 năm và tuổi của thế hệ là 6 năm (Feutry et al., 2021; Last et al., 2016; Peverell, 2005). Tỉ lệ gia tăng quần thể hàng năm trung bình là 0,27 (Moreno Iturria, 2012) và thời gain để số lượng cá thể của quần thể tăng gấp đôi ~ 2,6 năm. Loài cá đao răng nhọn là đối tượng khai thác có chủ đích, do vây và thịt có giá trị cao thứ hai trong nhóm cá sụn; đánh bắt chủ yếu của nghề giã cào và nghề lưới rê.Áp lực khai thác vùng Biển Đông là rất cao, với sản lượng và cơ cấu nghề khai thác của các quốc gia trong khu vực, nguồn lợi cá sụn nói chung suy giảm (Pauly & Liang, 2020; Teh et al., 2019; Teh et al., 2017).Sản lượng cá mập và cá đuối trong vùng biển đặc quyền kinh tế trên 29 năm từ 1986 đến 2014 (Pauly et al., 2020); Tại Việt Nam, cá đao răng nhọn, được ghi nhận trong các tài liệu (Nguyễn Hữu Phụng và Trần Hoài Lan, 1994; Nguyễn Khắc Hường, 2001). Loài này không được ghi nhận trong các công bố trong khoảng 10 năm gần đây (Nguyen, 2006; Võ Văn Quang et al., 2013; Vũ Việt Hà và Trần Văn Cường, 2009). Theo các công trình nghiên cứu cho thấy sản lượng đánh bắt cá sụn của Việt Nam đã suy giảm hơn 90% đối với các loài có kích thước lớn, cùng với đó có số lượng tàu khai thác khá lớn hoạt động trong vùng phân bố của loài. Dựa trên kết quả ước tính về xu thế suy giảm quần thể chung tại các vùng biển phân bố của loài trên thế giới là từ 50-70% và cho rằng chúng có thể bị tuyệt chủng tại Việt Nam (D'Anastasi et al., 2013; Harrison & Dulvy, 2014). Vì vậy cần có thêm sự kiểm chứng về khả năng tuyệt chủng của loài này tại vùng biển nước ta.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Vùng biển ven bờ, cửa sông và thềm lục địa, ở độ sâu đến 40 m (Last et al. 2016).

Dạng sinh cảnh phân bố

Biển: ven bờ, cửa sông và thềm lục địa

Đặc điểm sinh sản

Con đực thành thục sinh dục khi kích cỡ (TL) đạt 200 cm và con cái đạt 230 cm (Peverell 2005, Last et al. 2016). Loài này đẻ con, mang thai theo chu kỳ hàng năm, thời gian mang thai 5 tháng và mỗi lứa đẻ 12 con (Harrison & Dulvy 2014), kích thước con sơ sinh 56 cm (Feutry et al. 2021).

Thức ăn

Ăn cá nhỏ, mực, động vật không xương sống đáy như tôm, cua.

Sử dụng và buôn bán

Loài này có giá trị thương mại cao, sử dụng làm thực phẩm như thịt, vây có giá trị kinh tế cao; đôi khi được nuôi trong các thủy cung làm cảnh.

Mối đe dọa

Khai thác thủy sản quá mức con non của loài này sống gần bờ, có thể ở vùng cửa sông có rừng ngập mặn là nơi cư trú của chúng.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Cá đao răng nhọn có tên trong Phụ lục I CITES và Nhóm I, Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Đề xuất

Cá đao răng nhọn có tên trong Phụ lục I CITES và Nhóm I, Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Tài liệu tham khảo

Bonfil R. & Abdallah M. (2003). Field identification guide to the sharks and rays of the Red Sea and Gulf of Aden. FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. Rome, FAO, 71 pp. + 12 colour plates.
D’Anastasi B., Simpfendorfer C. & van Herwerden L. (2013). Anoxypristis cuspidata (errata version published in 2019). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T39389A141789456. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T39389A141789456.en. Accessed on 18 February 2022.
Feutry P., Laird A., Davies C.-L., Devloo-Delva F., Fry G., Johnson G., Gunasekara R.M., Marthick J. & Kyne P.M. (2021). Population structure of Narrow Sawfish Anoxypristis cuspidata across northern Australia. Report to the National Environmental Science Program, Marine Biodiversity Hub. CSIRO, Charles Darwin University, and NPF Industry Pty Ltd., 14 pp.
Last P., White W., de Carvalho M., Séret B., Stehmann M. & Naylor G. (ed.) (2016). Rays of the World. Clayton, CSIRO Publishing, 801 pp.
Moore A.B.M. (2017). Are guitarfishes the next sawfishes? Extinction risk and an urgent call for conservation action. Endangered Species Research, 34: 75-88.
Nguyen L. (2006). Data collection on shark fisheries in Viet Nam. Pp. 131-163. In: Report on the Study on Shark Production, Utilization and Management in the ASEAN Region 2003-2004, Southeast Asian Fisheries Development Center, Bangkok, Thailand.
Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Lớp cá Sụn, tập 12. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 23-151.
Pauly D. & Liang C. (2020). The fisheries of the South China Sea: Major trends since 1950. Marine Policy, 121(4): 103584.
Peverell S.C. (2005). Distribution of sawfishes (Pristidae) in the Queensland Gulf of Carpentaria, Australia, with notes on sawfish ecology. Environmental Biology of Fishes, 73(4): 391-402.
Sea Around Us (2022). Catches by Functional groups in the waters of Viet Nam. https://www.seaaroundus.org/ (Accessed: February 2022).
SEAFDEC (2017). Report on Regional Sharks Data Collection 2015 to 2016. Results from data collection 2015 to 2016: Results from data collection in sharks project participating countries. SEAFDEC Secretariat. Southeast Asian Fisheries Development Center.
Teh L.S.L., Cashion T. & Alava Saltos J.J., Cheung W.W.L & Sumaila U.R. (2019). Status, Trends, and the Future of Fisheries in the East and South China Seas. Fisheries Centre Research Reports, 27(1): 101 pp.

Dữ liệu bên ngoài