Glaucostegus typus

Cá giống mẫu

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Vịnh Bắc Bộ, Biển Đông và vùng biển Tây Nam Bộ.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

-60

Độ cao ghi nhận cao nhất

-3

Thế giới

Phân bố vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

CR

Tiêu chuẩn đánh giá

A2bd.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Cá giống mẫu là đối tượng khai thác có chủ đích do vây và thịt có giá trị cao nhất trong nhóm cá sụn. Loài này bị đánh bắt chủ yếu bởi nghề giã cào, câu vàng và nghề lưới rê. Trên thế giới, quần thể của loài này ước tính suy giảm > 80% trong 45 năm qua (3 thế hệ), do bị khai thác quá mức (Kyne et al. 2019). Tại Việt Nam, loài này rất hiếm gặp và ước tính mức độ suy giảm quần thể tương đương với trên thế giới, khoảng > 80% trong vòng 45 năm qua (tiêu chuẩn A2bd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Tuổi thành thục sinh dục của con đực và con cái từ 6 – 8 năm, tuổi lớn nhất được ước tính là 19 năm với con cái kích thước 250cm, tuổi tối đa có thể cao hơn ở kích thước đến 270cm (White et al., 2014a, b). Loài Cá giống mẫu ước tính chiều dài tuổi của thế hệ là 15 năm (Kyne et al., 2019; White et al., 2014a), loài này thuộc nhóm cá được đánh giá là phát triển chậm, thành thục sinh dục muộn và thời gian mang thai dài (Jabado, 2019). Loài này thuộc nhóm có giá trị rất cao, vây và thịt rất được ưa chuộng, do đó chúng bị đánh bắt chủ đích trong nghề cá (Moore, 2017). Thiếu các thông tin về hiện trạng quần thể của loài, tuy nhiên theo các công trình nghiên cứu cho thấy sản lượng đánh bắt cá sụn của Việt Nam đã suy giảm hơn 90% đối với các loài có kích thước lớn, trong đó vùng biển Việt Nam có số lượng tàu khai thác khá lớn hoạt động. Sự phân bố của loài cá giống mẫu trong dải độ sâu thuộc vùng hoạt động khai thác của nhiều loại tàu đánh bắt giã cào, lưới rê và câu vàng. Tại Việt Nam, loài cá này phân bố giới hạn đến độ sâu 100m tại vùng biển từ vịnh Bắc Bộ đến vùng biển Kiên Giang. Dựa trên kết quả ước tính của Kyne et al. (2019) về xu thế chung tại các vùng biển phân bố của loài trên thế giới và sự hiếm gặp của loài này tại Việt Nam, từ đó suy đoán rằng cá giống mẫu đã giảm số lượng hơn 80% trong 3 thế hệ (45 năm).

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Ven bờ, cửa sông và thềm lục địa, ở độ sâu đến 100 m (Last et al. 2016).

Dạng sinh cảnh phân bố

Biển: ven bờ, của sông và thềm lục địa

Đặc điểm sinh sản

Cá đực và cái thành thục sinh dục khi chiều dài cơ thể khoảng 150-180 cm. Loài này đẻ con, kích thước (TL) con sơ sinh 38-40 cm (Last et al. 2016).

Thức ăn

Ăn thân mềm hai mảnh vỏ, tôm, cua.

Sử dụng và buôn bán

Loài này có giá trị thương mại, sử dụng làm thực phẩm như thịt, vây có giá trị cao.

Mối đe dọa

Khai thác thủy sản quá mức, là loài thuộc nhóm cá sụn có thịt và vi cá giá trị rất cao, là đối tượng đánh bắt có chủ đích.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Phụ lục II CITES.

Đề xuất

Đưa loài này vào danh mục cấm đánh bắt, kiểm soát buôn bán trong nước và quốc tế. Tuyên truyền ngư dân về việc thả chúng lại biển khi còn sống. Đánh giá hiện trạng quần thể để có biện pháp bảo tồn phù hợp.

Tài liệu tham khảo

Jabado R.W. (2019). Wedgefishes and Giant Guitarfishes: A Guide to Species Identification. Wildlife Conservation Society, New York, United States, 30 pp.
Kyne P.M., Rigby C.L., Dharmadi, Gutteridge A.N. & Jabado R.W. (2019). Glaucostegus typus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T104061138A68623995. http://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T104061138A68623995.en.
Last P., White W., de Carvalho M., Séret B., Stehmann M. & Naylor G. (ed.) (2016). Rays of the World. Clayton, CSIRO Publishing, 801 pp.
Moore A.B.M. (2017). Are guitarfishes the next sawfishes? Extinction risk and an urgent call for conservation action. Endangered Species Research, 34: 75-88.
Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Lớp cá Sụn, tập 12. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 23-151.
Sea Around Us (2022). Catches by Functional groups in the waters of Viet Nam. https://www.seaaroundus.org/ (Accessed: February 2022).
SEAFDEC (2017). Report on Regional Sharks Data Collection 2015 to 2016. Results from data collection 2015 to 2016: Results from data collection in sharks project participating countries. SEAFDEC Secretariat. Southeast Asian Fisheries Development Center.
Teh L.S.L., Cashion T., Alava Saltos J.J., Cheung W.W.L & Sumaila U.R. (2019). Status, Trends, and the Future of Fisheries in the East and South China Seas. Fisheries Centre Research Reports, 27(1): 101 pp.
White J., Simpfendorfer C.A., Tobin A.J. & Heupel M.R. (2014a). Age and growth parameters of shark-like batoids. Journal of Fish Biology, 84(5): 1340-1353.
White J., Simpfendorfer C.A., Tobin A.J. & Heupel M.R. (2014b). Spatial ecology of shark-like batoids in a large coastal embayment. Environmental Biology of Fishes, 97(7): 773-786.

Dữ liệu bên ngoài