Rhina ancylostomus

Cá giống mõm tròn

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Vịnh Bắc Bộ, Biển Đông, vùng biển Tây Nam Bộ.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

-90

Độ cao ghi nhận cao nhất

-3

Thế giới

Vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

CR

Tiêu chuẩn đánh giá

A2ad.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Cá giống mõm tròn sống ở vùng biển ven bờ và trên thềm lục địa, ở độ sâu đến 90 m. Loài này là đối tượng đánh bắt có chủ đích của nghề lưới kéo, câu vàng và nghề lưới rê. Trên thế giới, quần thể của loài ước tính đã suy giảm > 80% trong 45 năm qua (3 thế hệ) do khai thác quá mức (Kyne et al. 2019). Ở Việt Nam, loài này phân bố trong dải độ sâu thuộc vùng hoạt động khai thác của nhiều loại tàu đánh bắt như lưới kéo, lưới rê và câu vàng. Quần thể của loài ước tính bị suy giảm tương đương trên thế giới, khoảng > 80% trong vòng 45 năm qua (tiêu chuẩn A2ad).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Số lượng cá thể được ước tính suy giảm ở vùng Biển Đông, dựa trên xu thế nguồn lợi cá sụn nói chung suy giảm (Pauly & Liang, 2020; Teh et al., 2019; Teh et al., 2017). Tại Việt Nam, áp lực khai thác vùng biển Việt Nam được tính toán là rất lớn; dựa vào tái cấu trúc số liệu đánh bắt cho thấy, sản lượng cá mập và cá đuối trong vùng biển đặc quyền kinh tế trên 29 năm từ 1986 đến 2014, đã giảm đến 97% (Pauly et al., 2020); sản lượng của các loài cá đuối có kích thước lớn hơn hoặc bằng 90cm có sản lượng rất thấp và chỉ ghi nhận trong vài năm (Sea Around Us, 2022). Theo Tổng cục Thủy Sản đến năm 2020 cả nước có 17.618 tàu giã cào, 31.396 tàu lưới rê và 15.927 tàu làm nghề câu (Tổng cục Thủy sản, 2021). Loài Cá giống mõm tròn, được ghi nhận trong các tài liệu (Nguyễn Hữu Phụng và Trần Hoài Lan, 1994; Nguyễn Khắc Hường, 2001). Loài này không được ghi nhận trong các công bố trong khoảng 10 năm gần đây (Nguyen, 2006; Võ Văn Quang et al., 2013; Vũ Việt Hà và Trần Văn Cường, 2009). Cá giống mõm tròn không được bắt gặp ở Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2015 - 2016 (SEAFDEC, 2017). Quan sát tại các cảng cá, bắt gặp 1 cá thể loài Cá giống mõm tròn. Dựa trên kết quả ước tính của Kyne et al. (2019) về xu thế chung trên các vùng biển phân bố của loài và số lượng hiếm gặp của loài này tại Việt Nam, từ đó suy đoán rằng Cá giống mõm tròn đã giảm số lượng hơn 80% trong 3 thế hệ (45 năm).

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Ven bờ và thềm lục địa, vùng rạn, nền đáy cát và đáy bùn, ở độ sâu đến 3-90 m (Sommer et al. 1996).

Dạng sinh cảnh phân bố

Biển: ven bờ và thềm lục địa

Đặc điểm sinh sản

Thành thục khi con đực có kích thước đạt 150-175 cm, con cái đạt180 cm (Last et al. 2016). Sinh sản theo hình thức đẻ con, mỗi lứa sinh 2-11 con, kích thước con sơ sinh 46-48 cm (Last et al. 2016).

Thức ăn

Ăn giáp xác và thân mềm.

Sử dụng và buôn bán

Loài này có giá trị thương mại cao, sử dụng làm thực phẩm như thịt, vây có giá trị cao.

Mối đe dọa

Khai thác thủy sản quá mức.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm I, Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Đề xuất

Tuyên truyền ngư dân về việc thả chúng lại biển khi còn sống. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng đánh bắt, buôn bán trái pháp luật loài này ở trong nước và quốc tế.

Tài liệu tham khảo

Kyne P.M., Rigby C.L., Dharmadi & Jabado R.W. (2019). Rhina ancylostoma. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T41848A124421912. http://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T41848A124421912.en.
Last P.R., White W.T. & Séret B. (2016). Wedgefishes: Family Rhinidae. Pp. 65-76. In: Last P., White W., de Carvalho M., Séret B., Stehmann M. & Naylor G. (eds.). Rays of the World. Clayton, CSIRO Publishing.
Nguyen L. (2006). Data collection on shark fisheries in Viet Nam. Pp. 131 – 163. In: Report on the Study on Shark Production, Utilization and Management in the ASEAN Region 2003-2004, Southeast Asian Fisheries Development Center, Bangkok, Thailand.
Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Lớp cá Sụn, tập 12. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 23-151.
Pauly D. & Liang C. (2020). The fisheries of the South China Sea: Major trends since 1950. Marine Policy, 121: 103584.
Sea Around Us (2022). Catches by Functional groups in the waters of Viet Nam. https://www.seaaroundus.org/ (Accessed: February 2022).
SEAFDEC (2017). Report on Regional Sharks Data Collection 2015 to 2016. Results from data collection 2015 to 2016: Results from data collection in sharks project participating countries. SEAFDEC Secretariat. Southeast Asian Fisheries Development Center.
Teh L.S.L., Cashion T., Alava Saltos J.J., Cheung W.W.L. & Sumaila U.R. (2019). Status, Trends, and the Future of Fisheries in the East and South China Seas. Fisheries Centre Research Reports, 27(1), 101 pp.
Tổng cục Thống kê (2020). Niên giám Thống kê 2020: Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản. NXB Thống kê, Hà Nội, 580-592.
Tổng cục Thủy sản (2021). Quy hoạch Bảo vệ và Khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Báo cáo tổng hợp. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
Võ Văn Quang, Võ Sĩ Tuấn, Lê Thị Thu Thảo, Trần Công Thịnh, Nguyễn Phi Uy Vũ & Lê Minh Phương (2013). Thành phần loài và phân bố cá nhám/mập ở vùng biển Quy Nhơn và lân cận. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 13(1): 21-30.
Vũ Việt Hà & Trần Văn Cường (2009). Thành phần loài, phân bố và trữ lượng nguồn lợi cá Nhám ở biển Việt Nam. Tạp chí nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 9: 58-66.
Yasook N. (2008). Assessing the abundance of demersal fishery resources in Southeast Asian ưaters. Fish for the People, 6(2): 18-22.

Dữ liệu bên ngoài