Rhinobatos schlegelii

Cá giống dài lưỡi cày

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Miền Trung và Tây Nam Bộ.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

-230

Độ cao ghi nhận cao nhất

-1

Thế giới

Vùng biển Tây Bắc Thái Bình Dương.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

CR

Tiêu chuẩn đánh giá

A2ad.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Cá giống lưỡi cày là đối tượng đánh bắt có chủ đích của nghề lưới kéo, câu vàng và nghề lưới rê. Trên thế giới, quần thể của loài cá này ước tính đa suy giảm > 80% trong 3 thế hệ (30 năm) do khai thác quá mức (Rigby et al. 2021). Tại Việt Nam, loài này phân bố trong dải độ sâu thuộc vùng hoạt động khai thác của nhiều loại nghề như lưới kéo, lưới rê và câu vàng; áp lực khai thác cao với hàng chục nhìn phương tiện khai thác. Quần thể của loài ước tính suy giảm > 80% trong 30 năm qua (tiêu chuẩn A2ad).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Nguồn lợi cá giống lưỡi cày chịu áp lực khai thác rất cao vùng Biển Đông, với sản lượng và cơ cấu nghề khai thác, vì vậy quẩn thể loài này được đánh giá suy giảm (Pauly & Liang, 2020; Teh et al., 2019; Teh et al., 2017). Sản lượng cá sụn khai thác vùng biển Việt Nam đã suy giảm nghiêm trọng; dựa vào tái cấu trúc số liệu đánh bắt cho thấy, sản lượng cá mập và cá đuối trong vùng biển đặc quyền kinh tế trên 29 năm từ 1986 đến 2014 (Pauly et al., 2020); sản lượng của các loài cá đuối có kích thước lớn hơn hoặc bằng 90cm có sản lượng rất thấp chỉ ghi nhận trong năm 2002 và 2009 với 120 và 10 tấn (Sea Around Us, 2022). Áp lực khai thác cao theo Tổng cục Thủy Sản đến năm 2020 cá nước có 17.618 tàu giã cào, 31.396 tàu lưới rê và 15.927 tàu làm nghề câu (Tổng cục Thủy sản, 2021). Bên cạnh đó xu thế được thể hiện thông qua sản lượng khai thác hải sản Việt Nam liên tục tăng trong hơn 30 năm qua (Tổng cục Thống kê, 2020).Tại Việt Nam, cá giống lưỡi cày, được ghi nhận trong các tài liệu (Nguyen, 2006; Nguyễn Hữu Phụng và Trần Hoài Lan, 1994; Nguyễn Khắc Hường, 2001). Loài này không được ghi nhận trong các công bố trong khoảng 10 năm gần đây (Võ Văn Quang et al., 2013; Vũ Việt Hà và Trần Văn Cường, 2009). Cá giống lưỡi cày không được bắt gặp –trong vài năm gần đây (SEAFDEC, 2017). Quan sát tại các cảng cá, bắt gặp 1 cá thể loài Cá giống lưỡi cày được đánh bắt trong giai đoạn 2018 – 2020 (Võ văn Quang - tài liệu chưa công bố). Theo các công trình nghiên cứu trên thế giới, hoạt động khai thác quá mức và áp lực từ hoạt động đánh bắt với các loại ngư cụ chính giã cào, lưới rê và câu vàng với số lượng tàu khá lớn hoạt động trên vùng biển Việt Nam. Dựa trên kết quả ước tính của Rigby et al. (2021) về xu thế chung trên vùng phân bố; Tây Bắc Thái Bình Dương và số lượng hiếm gặp của loài này tại Việt Nam, từ đó suy đoán rằng cá giống lưỡi cày đã giảm số lượng hơn 80% trong 3 thế hệ (30 năm).

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sống đáy trên thềm lục địa, ở độ sâu 1-230 m (Séret et al. 2016).

Dạng sinh cảnh phân bố

Sống đáy

Đặc điểm sinh sản

Con đực thành thục khi có tổng chiều dài > 55 cm (Séret et al. 2016). Sinh sản theo hình thức đẻ con, mang thai 12 tháng, mỗi lứa sinh 1-14 con (Dulvy & Reynolds 1997, Séret et al. 2016)

Thức ăn

Ăn động vật đáy cỡ nhỏ.

Sử dụng và buôn bán

Loài này có giá trị thương mại cao, sử dụng làm thực phẩm như thịt, vây có giá trị cao.

Mối đe dọa

Khai thác thủy sản quá mức.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đề xuất

Tuyên truyền ngư dân về việc thả chúng lại biển khi còn sống. Đề xuất đưa loài Cá giống lưỡi cày vào danh mục các loài thủy sản cấm khai thác. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố để xây dựng kế hoạch bảo tồn loài.

Tài liệu tham khảo

Dulvy N.K. & Reynolds J.D. (1997). Evolutionary transitions among egg-laying, live-bearing and maternal inputs in sharks and rays. Proceedings of the Royal Society of London. Series B: Biological Sciences, 264(1386): 1309-1315.
Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Lớp cá Sụn, tập 12. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 23-151.
Rigby C.L., Walls R.H.L., Derrick D., Dyldin Y.V., Herman K., Ishihara H., Jeong C. H., Semba Y., Tanaka S., Volvenko I.V. & Yamaguchi A. (2021). Rhinobatos schlegelii. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T104005557A104006031. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T104005557A104006031.en. Accessed on 12 February 2022.
Sea Around Us (2022). Catches by Functional groups in the waters of Viet Nam. https://www.seaaroundus.org/ (Accessed: February 2022).
SEAFDEC (2017). Report on Regional Sharks Data Collection 2015 to 2016. Results from data collection 2015 to 2016: Results from data collection in sharks project participating countries. SEAFDEC Secretariat. Southeast Asian Fisheries Development Center.
Séret B., Last P.R. (2016). Guitarfishes: Family Rhinobatidae. Pp. 77-109. In: Rays of the World. Last, P., W. White, M. de Carvalho, B. Séret, M. Stehmann and G. Naylor, eds.: Clayton, CSIRO Publishing.
Teh L.S.L., Cashion T. & Alava Saltos J.J., Cheung W.W.L., Sumaila U.R. (2019). Status, Trends, and the Future of Fisheries in the East and South China Seas. Fisheries Centre Research Reports, 27(1): 101 pp.
Võ Văn Quang, Võ Sĩ Tuấn, Lê Thị Thu Thảo, Trần Công Thịnh, Nguyễn Phi Uy Vũ & Lê Minh Phương (2013). Thành phần loài và phân bố cá nhám/mập ở vùng biển Quy Nhơn và lân cận. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 13(1): 21-30.
Vũ Việt Hà & Trần Văn Cường (2009). Thành phần loài, phân bố và trữ lượng nguồn lợi cá Nhám ở biển Việt Nam. Tạp chí nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 9: 58-66.

Dữ liệu bên ngoài