Platyrhina tangi

Cá đuối đĩa chấm vàng

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Miền Trung, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

-100

Độ cao ghi nhận cao nhất

-10

Thế giới

Vùng biển Đông Bắc Thái Bình Dương.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2ad.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Cá đuối đĩa chấm vàng là loài phân bố hẹp ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương từ nam Nhật Bản đến Việt Nam. Trên thế giới, quần thể của loài ước tính bị suy giảm khoảng 46-96% trong vòng 24-36 năm qua do áp lực đánh bắt lớn cùng với sự thu hẹp và suy thoái môi trường sống. Ở Việt Nam, loài này thường gặp trong đánh bắt bằng lưới kéo, quần thể ước tính bị suy giảm > 30% trong 30 năm qua (tiêu chuẩn A2ad).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Loài này được đánh giá trong vòng ba thế hệ vừa qua (23,3 – 36 năm), ước tính nguồn lợi này đa suy giảm 46 - 96% trên toàn khu vực phân bố (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam) (Rigby et al., 2021). Ở Việt Nam, không có dữ liệu về hiện trạng quần thể của loài này ngoài tự nhiên. Dựa trên dữ liệu về sản lượng cá mập và cá nhám đánh bắt trong hơn 60 năm, cho thấy xu hướng suy giảm nguồn lợi của nhóm này rất cao (Zeller and Pauly 2016). Sự gia tăng về cường lực và số lượng phương tiện khai thác trong nhiều năm qua đã gây . áp lực khai thác gia tăng, sự phát triển của công nghệ đánh bắt và sự suy thoái môi trường đã và đang làm suy giảm nguồn lợi cá này (Anticamara et al., 2011; Watson et al., 2013). Do đó sự suy giảm nguồn lợi của Cá đuối đĩa chấm vàng, ước tính là 30 - 49% trong ba thế hệ (23 – 36 năm).

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Loài này thường xuất hiện ở vùng nước ven bờ, thềm lục địa, nền đáy cát hoặc bùn, ở độ sâu 10-100 m (Weigmann 2016).

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Đẻ con, mỗi lứa 1-12 con, chu kỳ sinh sản hàng năm, kích thước con sơ sinh 12 cm. Con cái thành thục sinh dục ở 2,9 - 4,1 tuổi, tuổi thọ 12-20 tuổi, tuổi thế hệ là 7,5 - 12 năm (Hseih 2011).

Thức ăn

Ăn cá, giáp xác, thân mềm.

Sử dụng và buôn bán

Loài này được sử dụng là thực phẩm.

Mối đe dọa

Loài này bị khai thác quá mức và mất nơi cư trú.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đề xuất

Tuyên truyền ngư dân về việc thả cá lại biển (con non và cá mẹ mang thai) khi còn sống. Giảm khai thác thủy sản vùng biển ven bờ. Đưa loài cá đuối đĩa chấm vàng vào danh mục các loài thủy sản khai thác có kích thước toàn thân lớn hơn 35 cm.

Tài liệu tham khảo

Hsieh T.C. (2011). Age, growth, and reproduction of the Fanray, Platyrhina tangi in the northeastern waters off Taiwan. M.Sc. Thesis. Department of Environmental Biology and Fisheries Science, National Taiwan Ocean University.
Iwatsuki Y., Miyamoto K., Nakaya K. & Zhang J. (2011). A review of the genus Platyrhina (Chondrichthys: Platyrhinidae) from the northwestern Pacific, with descriptions of two new species. Zootaxa, 2738: 26-40.
Last P., White W., de Carvalho M., Séret B., Stehmann M. & Naylor G. (2016). Rays of the World. CSIRO Publishing, Clayton.
Rigby C.L., Chen X., Ebert D.A., Herman K., Ho H., Hsu H. & Zhang J. (2021). Platyrhina tangi. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T169234885A169234948. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T169234885A169234948.en. Accessed on 12 February 2022.
Weigmann S. (2016). Annotated checklist of the living sharks, batoids and chimaeras (Chondrichthyes) of the world, with a focus on biogeographical diversity. Journal of Fish Biology, 88(3): 837-1037.

Dữ liệu bên ngoài