Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Miền Trung, Đông Nam Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-400
Độ cao ghi nhận cao nhất
-52
Thế giới
Phân bố vùng biển Tây Bắc Thái Bình Dương: Triều Tiên, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc (kể cả Đài Loan).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ad.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Cá nhám dẹp nhật bản có sức sinh sản cao nhưng tuổi thành thục sinh dục muộn và tốc độ tăng trưởng quần thể hàng năm thấp, là đối tượng đánh bắt có chủ đích chủ yếu của nghề lưới kéo, câu vàng và nghề lưới rê tầng đáy. Trên thế giới, quần thể của loài ước tính suy giảm khoảng 60-65% trong 3 thế hệ (63 năm) do bị khai thác quá mức (Rigby et al. 2020). Ở vùng biển Việt Nam, quần thể của loài ước tính đã suy giảm khoảng > 50% trong vòng 60 năm qua do áp lực khai thác lớn (tiêu chuẩn A2ad).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Các tài liệu công bố trên thế giới cho thấy là loài cá nhám dẹp Nhật Bản là loài có kích thước nhỏ, kích thước lớn nhất là 105 cm TL, Con đực thành thục từ 39 - 70 cm TL và con cái thành thục từ 45 - 80 cm TL (Chen et al., 1981; Ebert et al., 2013; Siao, 2010; Yano et al., 2020). Cá nhám dẹp nhật bản sinh sản theo hình thức đẻ con, mang thai 11-12 tháng, mỗi lứa sinh con từ 6 - 42 con, con non mới sinh có kích thước 24 cm (Chen et al., 1981; Ebert et al., 2013). Tuổi cá cái loài cá nhám dẹp nhật bản thành thục 19,3 năm, tuổi tối đa ước tính 22 năm và thế hệ là 21 năm (Siao, 2010). Số lượng cá thể được ước tính suy giảm ở vùng Biển Đông. Tại Việt Nam, cá nhám dẹp nhật bản, được ghi nhận trong các tài liệu (Nguyễn Hữu Phụng và Trần Hoài Lan, 1994; Nguyễn Khắc Hường, 2001). Loài này được ghi nhận tại vùng biển Quy Nhơn Bình Định (Võ Văn Quang et al., 2013). Quan sát tại các cảng cá, không bắt gặp cá nhám dẹp Nhật Bản được đánh bắt trong giai đoạn 2018 - 2020. cá nhám dẹp Nhật Bản không được bắt gặp ở Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2015 - 2016 (SEAFDEC, 2017). Tại Việt Nam, Dựa trên kết quả ước tính của Rigby et al. (2020) về xu thế chung trên vùng biển Tây Bắc Thái Bình Dương và số lượng hiếm gặp của loài này tại Việt Nam, cho phép suy đoán rằng cá nhám dẹp nhật bản đã giảm số lượng hơn 50 - 79 % trong 3 thế hệ (63 năm).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Là loài sống vùng ven bờ, cửa sông đến vùng khơi độ sâu đến 400 m (Ebert et al. 2013, Weigmann 2016).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Là loài đẻ con, mỗi lứa đẻ 6-42 con, chu kỳ sinh sản 2 năm (Chen et al. 1981, Ebert et al. 2013).
Thức ăn
Ăn cá đèn lồng và giáp xác.
Sử dụng và buôn bán
Loài này có giá trị thương mại cao, sử dụng làm thực phẩm như thịt, vây, da và gan.
Mối đe dọa
Loài này bị khai thác quá mức, bị đánh bắt bởi các loại ngư cụ như lưới kéo, lưới rê và câu vàng.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Tuyên truyền ngư dân về việc thả chúng lại biển khi còn sống. Thống kê tình trạng đánh bắt, buôn bán loài này ở trong nước, để có dữ liệu chính xác về tình trạng loài. Cần đưa loài vào danh mục loài được bảo vệ.
Tài liệu tham khảo
Chen C.T., Taniuchi Y. & Nose Y. (1981). Some aspects of reproduction in the pointed-snout dogfish Squalus japonicus taken off Nagasaki and Choshi. Bulletin of the Japanese Society of Scientific Fisheries, 47: 1157-1164.
Ebert D.A., Fowler S. & Compagno L. (2013). Sharks of the World. Plymouth. Wild Nature Press.
Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Lớp cá Sụn, tập 12. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 23-151.
Rigby C.L., Chen X., Ebert D.A., Herman K., Ho H., Hsu H. & Zhang J. (2020). Squalus japonicus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T161433A124484752. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T161433A124484752.en. Accessed on 12 February 2022.
SEAFDEC (2017). Report on Regional Sharks Data Collection 2015 to 2016. Results from data collection 2015 to 2016: Results from data collection in sharks project participating countries. SEAFDEC Secretariat. Southeast Asian Fisheries Development Center.
Teh L.S.L., Cashion T., Alava Saltos J.J., Cheung W.W.L, Sumaila U.R. (2019). Status, Trends, and the Future of Fisheries in the East and South China Seas. Fisheries Centre Research Reports, 27(1): 1-101.
Võ Văn Quang, Võ Sĩ Tuấn, Lê Thị Thu Thảo, Trần Công Thịnh, Nguyễn Phi Uy Vũ & Lê Minh Phương (2013). Thành phần loài và phân bố cá nhám/mập ở vùng biển Quy Nhơn và lân cận. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 13(1): 21-30.
Weigmann S. (2016). Annotated checklist of the living sharks, batoids and chimaeras (Chondrichthyes) of the world, with a focus on biogeographical diversity. Journal of Fish Biology, 88(3): 837-1037.