Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Từ vịnh Bắc bộ đến vùng biển Kiên Giang.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-360
Độ cao ghi nhận cao nhất
-3
Thế giới
Vùng biển Tây Bắc và Trung Tây Thái Bình Dương.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ad.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Sản lượng cá mập và cá đuối trong vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam ước tính đã giảm đến 97% trong giai đoạn 1986-2014 (Pauly et al. 2020). Loài Cá nhám điểm sao phân bố trong dải độ sâu thuộc vùng hoạt động khai thác của nhiều loại tàu đánh bắt giã cào, rê đáy và câu vàng tầng đáy, với số lượng các tàu đánh bắt rất lớn (Tổng cục Thủy sản 2021). Loài này có giá trị kinh tế, bị đánh bắt có chủ đích trong các nghề giã cào. Quần thể ở Việt Nam ước tính bị suy giảm > 50% trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2ad).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Tại Việt Nam, Cá nhám điểm sao, trước đây được xem là loài thường gặp (Nguyễn Hữu Phụng và Trần Hoài Lan, 1994; Nguyễn Khắc Hường, 2001). Loài này không được ghi nhận trong các công bố trong 10 năm gần đây (Võ Văn Quang et al., 2013; Vũ Việt Hà và Trần Văn Cường, 2009). Quan sát tại các cảng cá, cho thấy cá nhám điểm sao được đánh bắt với số lượng cập cảng khá hiếm, chỉ bắt gặp 2 cá thể tại cảng cá Lương Sơn (Khánh Hòa) trong giai đoạn 2019-2020 và chỉ có 1 cá thể được bắt gặp tại Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2015 (SEAFDEC, 2017).. Tuy nhiên do khai thác quá mức và áp lực từ hoạt động đánh bắt với các loại ngư cụ chính giã cào và câu tầng đáy với số lượng tàu khá lớn hoạt động trên vùng biển Việt Nam. Dựa trên kết quả ước tính của Pauly et al. (2020) và số lượng hiếm gặp của loài này, từ đó suy đoán rằng cá nhám tro đã giảm số lượng khoảng 50 - 75% trong 3 thế hệ (33 năm).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Là loài sống đáy ven bờ đến thềm lục địa, độ sâu tối đa 360 m (Compagno 1984, Ebert et al. 2013).
Dạng sinh cảnh phân bố
Sống đáy, độ sâu từ 3 - 360m.
Đặc điểm sinh sản
Là loài đẻ con, hàng năm đẻ từ 1-22 con (trung bình 5 con), con non mới sinh có kích thước 20-35 cm (Ebert et al. 2013, Yamaguchi et al. 1997).
Thức ăn
Ăn động vật không xương sống và cá.
Sử dụng và buôn bán
Loài này có giá trị thương mại cao, sử dụng làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Loài này bị khai thác quá mức bởi các loại ngư cụ cũng như mất nơi cư trú.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Tuyên truyền ngư dân về việc thả chúng lại biển khi còn sống. Thống kê tình trạng đánh bắt, buôn bán loài này ở trong nước, để có dữ liệu chính xác về tình trạng loài. Đưa cá nhám điểm sao vào danh mục cấm khai thác.
Tài liệu tham khảo
Compagno L.J.V. (1984). FAO Species Catalogue. Vol. 4. Sharks of the world. An annotated and illustrated catalogue of shark species known to date. Part 1 – Hexanchiformes to Lamniformes. Rome, FAO Fisheries Synopses 125(4/1): 1-249.
Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Lớp cá Sụn, tập 12. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 23-151.
Pauly D. & Liang C. (2020). The fisheries of the South China Sea: Major trends since 1950. Marine Policy, 121: 103584.
Rigby C.L., Bin Ali A., Bineesh K.K., Chen X., Derrick D., Dharmadi, Ebert D.A., Fahmi, Fernando D., Gautama D.A., Haque A.B., Ho H., Hsu H., Krajangdara T., Maung A., Vo V.Q., Sianipar A., Tanay D., Utzurrum J.A.T., Yuneni R.R. & Zhang J. (2020). Mustelus manazo. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T161633A124518703. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T161633A124518703.en.
Taniuchi T., Kuroda N. & Nose S. (1983). Age, growth, reproduction and food habit of the star-spotted dogfish, Mustelus manazo, collected from Choshi, Japan. Nippon Suisan Gakkaishi, 49(9): 1325-1334 [in Japanese].
Teshima K. (1981). Studies on the reproduction of Japanese smooth dogfishes, Mustelus manazo and M. griseus. Journal of the Shimonoseki University of Fisheries, 29(2): 113-199.
UNEP (2007). National Reports on Coral Reefs in the Coastal Waters of the South China Sea. UNEP/GEF/SCS Technical Publication No. 11, 118 pp.
Võ Văn Quang, Võ Sĩ Tuấn, Lê Thị Thu Thảo, Trần Công Thịnh, Nguyễn Phi Uy Vũ & Lê Minh Phương (2013). Thành phần loài và phân bố cá nhám/mập ở vùng biển Quy Nhơn và lân cận. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 13(1): 21-30.
Vũ Việt Hà & Trần Văn Cường (2009). Thành phần loài, phân bố và trữ lượng nguồn lợi cá Nhám ở biển Việt Nam. Tạp chí nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 9: 58-66.
Yamaguchi A., Taniuchi T. & Shimizu M. (1997). Reproductive biology of the starspotted dogfish, Mustelus manazo, from Tokyo Bay, Japan. Fisheries Science, 63(6): 918-922.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm