Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Vùng biển từ Đà Nẵng đến Bà Rịa - Vũng Tàu.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
-450
Độ cao ghi nhận cao nhất
200
Thế giới
Vùng biển Tây Bắc Thái Bình Dương, từ Trung Quốc (kể cả Đài Loan) đến Philippines.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2ad.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Nguồn lợi cá nhám ở các nước trong khu vực phân bố của loài này như Trung Quốc (kể cả Đài Loan), Philippines và Việt Nam ước tính đã suy giảm > 80% trong 45 năm qua (3 thế hệ) do áp lực khai thác thủy sản lớn (Dulvy et al. 2020, Ebert et al. 2021). Ở vùng biển Việt Nam, mức độ suy giảm quần thể ước tính tương đương với khu vực, khoảng > 80% trong 45 năm qua (tiêu chuẩn A2ad).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Số lượng cá thể được ước tính suy giảm ở vùng Biển Đông. Theo ghi nhận tại Đài Loan, Philippines các loài cá biển sâu bị khai thác quá mức từ các nghề giã cào và câu vàng tầng đáy, ước tính suy giảm từ 54 - 99%. Tại Việt Nam, cá nhám mèo vằn chỉ ghi nhận trong mô tả của một số tài liệu trước đây (Nguyễn Hữu Phụng và Trần Hoài Lan, 1994; Nguyễn Khắc Hường, 2001). Quan sát tại các cảng cho thấy cá nhám mèo vằn được đánh bắt với số lượng cập cảng khá hiếm, chỉ bắt gặp 7 cá thể trong giai đoạn 2018-2019.. Tuy nhiên do khai thác quá mức và áp lực từ hoạt động đánh bắt với các loại ngư cụ chính giã cào và. Dựa trên kết quả ước tính của Pauly et al. (2020) về sự suy giảm sản lượng chung của cá sụn (cá mập/nhám và cá đuối) tại vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam và số lượng rất hiếm, từ đó suy đoán rằng cá nhám mèo vằn đã giảm số lượng hơn 80% trong 3 thế hệ (45 năm).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Là loài sống đáy, ở vùng biển sâu khoảng 200-450 m, trên thềm và dốc lục địa (Nakaya et al. 2013).
Dạng sinh cảnh phân bố
Sống đáy, độ sâu từ 200 - 400m.
Đặc điểm sinh sản
Là loài sống đáy, ở vùng biển sâu khoảng 200-450 m, trên thềm và dốc lục địa (Nakaya et al. 2013).
Thức ăn
Ăn động vật không xương sống, cá đáy nhỏ.
Sử dụng và buôn bán
Loài này có giá trị thương mại thấp, chủ yếu bị đánh bắt không chủ đích.
Mối đe dọa
Loài này bị đánh bắt bởi các loại ngư cụ như giã cào và câu tầng đáy
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Tuyên truyền ngư dân về việc thả chúng lại biển khi còn sống. Nghiên cứu sinh học, sinh thái làm cơ sở phục vụ bảo tồn. Đưa loài Cá nhám mèo vằn vào danh mục các loài thủy sản cần bảo vệ.
Tài liệu tham khảo
Dulvy N.K., Bineesh K.K., Cheok J., Dharmadi, Finucci B., Rigby C.L. & Sherman C.S. (2020). Cephaloscyllium fasciatum. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T162207827A162870102. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T162207827A162870102.en.
Ebert D.A., Dando M. & Fowler S. (2021). Sharks of the World: A complete guide. Plymouth. Wild Nature Press & Princeton University Press.
Liu K.M., Lin C.P., Joung S.J. & Wang S.B. (2011). Age and growth estimates of the Blacktip Sawtail Catshark Galeus sauteri in Northeastern Waters of Taiwan. Zoological Studies, 50: 284-295.
Nakaya K., Inoue S. & Ho H.C. (2013). A review of the genus Cephaloscyllium (Chondrichthyes: Carcharhiniformes: Scyliorhinidae) from Taiwanese waters. Zootaxa, 3752(1): 101-129.
Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Lớp cá Sụn, tập 12. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 23-151.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm