Bagarius rutilus

Cá chiên bắc

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Sông Đà - Hồng - Lô - Gâm, sông Mã (Sơn La, Thanh Hóa) và sông Cả (Nghệ An), sông Thu Bồn (Quảng Nam).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Trung Quốc, Lào.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này phân bố ở các sông thuộc miền Bắc và miền Trung, là đối tượng bi đánh bắt quá mức làm thực phẩm. Sinh cảnh sống bị chia cắt và suy thoái do xây dưng đập nước, ô nhiễm nguồn nước. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 30% trong khoảng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Trong quá khứ, kích cỡ quần thể của loài này được suy đoán đã giảm hơn 20% trong phạm vi phân bố của nó do tác động của việc xây dựng các đập trữ nước cho tưới tiêu và thủy điện

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Tầng đáy sông, suối có nền đá trải dài bao gồm cả những thác nước.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Cá bắt đầu phát dục khi được 3-4 tuổi, trọng lượng từ 3-6 kg. Mùa sinh sản từ tháng 3 đến tháng 6 hoặc muộn hơn, trong thời gian này cá di cư ngược dòng để từ hạ nguồn lên thượng nguồn sông suối để đẻ trứng. Trứng khá to, có đường kính dao động từ 1,1-1,4 mm. Loài này thường đẻ trứng trong các hốc đá, trứng dính đáy thành tổ. Cả con đực và con cái đều bảo vệ trứng cá và cá con.

Thức ăn

Các cá thể nhỏ khoảng 15 cm, chủ yếu ăn ấu trùng của côn trùng thủy sinh, tôm và cá con. Cá trưởng thành thường ăn cá tạp.

Sử dụng và buôn bán

Bị đánh bắt làm thực phẩm và làm cảnh.

Mối đe dọa

Loài này bị khai thác quá mức làm thực phẩm, sinh cảnh sống bị chia cắt và suy thoái do xây dựng đập và ô nhiễm nước.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đề xuất

Hạn chế đánh bắt, đặc biệt là trong mùa sinh sản. Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của con người trong vùng phân bố của loài.

Tài liệu tham khảo

Allen D. (2012). Bagarius rutilus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T166917A1152025. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2012-1.RLTS.T166917A1152025.en. Accessed on 10 September 2022.
Hoàng Đức Huy, Phạm Mạnh Hùng, Trần Trọng Ngân, Nguyễn Duy Thuận & Võ Văn Phú (2021). Phân bố địa lý cá bản địa nội địa Duyên hải Trung Bộ, Bắc Trường Sơn. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 10: 14-30.
Kottelat M. (2001). Fishes of Laos. Sri Lanka: WHT Publications (Pte) Ltd, 198 pp.

Dữ liệu bên ngoài