Tor sinensis

Cá phá

Không rõ


Phân bố

Việt nam

Sông Nậm Rốm - Nậm Nứa (Điện Biên), thượng nguồn sông Sekong, Sê San, Ea Krông Nô và Srêpôk ở Việt Nam, sông Bung (Quảng Nam), sông Côn (Bình Định), sông Ba (Gia Lai và Phú Yên).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Sông Mê Kông ở Thái Lan, Lào và Trung Quốc.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

B2ab(iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Mặc dù có vùng phân bố rộng ơ Việt Nam, diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 2.000 km2, các tiểu quần thể bị chia cắt trong 9 lưu vực sông của hệ thống sông Mê Kông, sinh cảnh sống bị chia cắt do xây dựng các đập thủy điện, ngăn cản sự di cư của loài (tiêu chuẩn B2ab(iii)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Không có thông tin về tình trạng hoặc kích thước quần thể của loài Tor sinensis.

Xu hướng quần thể

Không rõ

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sông có nền đáy sỏi và đá cuội (Yi & cs., 2014).

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Loài này là loài di cư với mùa sinh sản kéo dài từ tháng Bảy đến tháng Chín, với đỉnh điểm vào tháng Tám (KIZCAS, 2004).

Thức ăn

Khi còn non chúng là loài ăn phiêu sinh và chuyển sang ăn tạp khi trưởng thành. Nguồn thức ăn chủ yếu là trái cây, cá, giáp xác và một số loài động vật không xương sống khác (Rainboth, 1996).

Sử dụng và buôn bán

Bị đánh bắt làm thực phẩm và làm cảnh, đối tượng câu cá giải trí.

Mối đe dọa

Loài này bị đánh bắt làm thực phẩm, sinh cảnh sống bị chia cắt do xây dựng đập, bị suy thoái do ô nhiễm nguồn nước.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đề xuất

Cần giảm cường độ khai thác, đặc biệt là vào mùa sinh sản và bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của con người trong vùng phân bố của loài.

Tài liệu tham khảo

Hoang D.H., Pham M.H., Durand J.D., Tran T.N. & Phan D.P. (2015). Mahseers genera Tor and Neolissochilus (Teleostei: Cyprinidae) from southern Vietnam. Zootaxa, 4006: 551-568.
Hoàng Đức Huy, Phạm Mạnh Hùng, Trần Trọng Ngân, Nguyễn Duy Thuận & Võ Văn Phú (2021a). Phân bố địa lý cá bản địa nội địa Duyên hải Trung Bộ, Bắc Trường Sơn. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 10: 14-30.
Hoàng Đức Huy, Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Duy Thuận, Trần Trọng Ngân & Võ Văn Phú (2021b). Phân bố địa lý cá bản địa nội địa Duyên hải Trung Bộ, Nam Trường Sơn. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 10: 31-46.
Hoàng Đức Huy, Phạm Mạnh Hùng & Trần Trọng Ngân (2022). Nguồn gốc phát sinh và phân bố cá bản địa ở các phụ lưu sông Mê Kông, Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 6(2): 1956-1969.
Kottelat M. (2001). Fishes of Laos. Sri Lanka: WHT Publications (Pte) Ltd, 198 pp.
Rainboth W.J. (1996). Fishes of the Cambodian Mekong. Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), Rome, Italy, 265 pp.
Roberts T.R. (1999). Fishes of the cyprinid genus Tor in the Nam Theun watershed (Mekong basin) of Laos, with description of a new species. Raffles Bulletin of Zoology 47: 225-236.
Vidthayanon C. & Pinder A. (2018). Tor sinensis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T187891A126322879. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2018 2.RLTS.T187891A126322879.en. Accessed on 10 September 2022.
Zhou W. & Cui, G.H. (1996). A review of Tor species from the Lancangjiang River (Upper Mekong River), China (Teleostei: Cyprinidae). Ichthyological Exploration of Freshwaters 7: 131-142.

Dữ liệu bên ngoài